« Home « Kết quả tìm kiếm

Quá trình phát triển của quản lý chất lượng


Tóm tắt Xem thử

- Quá trình phát triển của quản lý chất lượng.
- Lịch sử phát triển của quản lý chất lượng.
- Mặc dù mới được các doanh nghiệp chú trọng trong thời gian gần đây, song quản trị chất lượng đã hình thành và được phát triển trong một thời gian khá dài.
- Vào những năm 1900, công tác quản trị chất lượng hồi đó chưa được nhận thức và tiếp cận theo cách chủ động, mà ngược lại hồi đó thuần túy chỉ là hoạt động kiểm tra của những người công nhân trực tiếp sản xuất..
- Đến những năm 1920, công tác kiểm tra chất lượng của những người công nhân đã chuyển dần sang hoạt động kiểm soát của các cai đội.
- Ngoài những năm 1940, kiểm soát chất lượng đã phát triển thành quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management – TQM).
- Vào năm 1957, hệ thống quản trị chất lượng TQM ra đời và đánh dấu một bước tiến dài trong quản trị chất lượng.
- Chính vào thời điểm này, quản trị chất lượng đã được nhận thức sâu sắc và được triển khai ở mọi khâu, mọi mặt, mọi lĩnh vực và đối với mọi người trên toàn công ty..
- Những năm 1960, quản trị chất lượng toàn diện đã trở thành cam kết chất lượng toàn diện (Total Quality Commitment – TQC).
- Khi thế giới đã trở nên phẳng, các công ty đã trở thành công ty toàn cầu, tập đoàn quốc tế, quản lý chất lượng toàn diện đã trở thành cải tiến chất lượng trên toàn công ty..
- Sự phát triển về quan niệm, sự phát triển về nhận thức của quản trị chất lượng đã tạo ra những thay đổi có tính căn bản trong quản trị chất lượng.
- Quan niệm mới, quan niệm hiện đại về quản trị chất lượng có sự khác biệt cơ bản cả về đặc điểm, tính chất, phạm vi, cách tiếp cận….
- Đặc điểm Quản trị chất lượng truyền thống Quản trị chất lượng hiện đại.
- Tính chất Chất lượng là vấn đề công nghệ đơn.
- Chất lượng là vấn đề kinh.
- lược Cấp quản lý Thực hiện ở cấp phân xưởng trong khâu.
- Cấp công ty: Quản lý chiến lược chất lượng..
- Cấp phân xưởng, phòng ban: Quản tri tác nghiệp chất lượng..
- tự quản lý chất lượng)..
- Cả bên trong và bên ngoài những tổ chức có liên quan trực tiếp đến chất lượng..
- So sánh quản trị chất lượng hiện đại với quản trị chất lượng truyền thống..
- Quan niệm về quản lý chất lượng của các chuyên gia hàng đầu.
- Deming là người đi tiên phong trong quản lý chất lượng.
- Ông đưa ra hệ thống lý thuyết về kiểm soát chất lượng bằng phương pháp thống kê, làm hình thành một triết lý mới về quản lý công việc..
- Triết lý cơ bản của Deming là “khi chất lượng và năng suất tăng lên thì độ biến động sẽ giảm” vì mọi vật đều biến động nên cần sử dụng các phương pháp thống kê điều khiển chất lượng..
- Theo ông, kiểm tra chất lượng sản phẩm, dù ở đầu vào hay đầu ra đều quá chậm, không hiệu quả và tốn kém..
- Vì vậy, để đánh giá chất lượng cần thông qua “sự thể hiện rõ ràng trên thống kê”.
- Do đó, dùng phương pháp thống kê như là một công cụ để kiểm soát và quản lý chất lượng.
- Cách tiếp cận của ông đối với vấn đề chất lượng là “cần giảm độ biến động bằng cải tiến liên tục chú không phải bằng thanh tra ồ ạt”..
- Xây dựng kiểm tra chất lượng ngay từ đầu vào.
- Đầu tư thời gian và kiến thức giúp cải tiến chất lượng và giảm thiểu toàn bộ chi phí.
- Nâng cao chất lượng và năng suất dẫn đến giảm bớt chi phí đầu tư..
- Những câu hô hào chỉ tạo ra các mối quan hệ đối phó, vì phần lớn những nguyên nhân dẫn đến chất lượng và năng suất thấp thuộc về hệ thống và nằm ngoài khả năng của công nhân viên..
- Ông là một nhà truyền giáo về quản lý chất lượng và chất lượng, đã viết một vài cuốn sách về những chủ đề đó..
- Ông là một giáo sư trường đại học ở New York, và cũng là chuyên gia nổi tiếng về chất lượng trên thế giới, ông cũng giảng dạy về quản lý chất lượng ở Nhật Bản.
- Ông là tác giả của nhiều cuốn sách về chất lượng, là người sáng lập hai tạp chí lớn về chất lượng ở Nhật Bản (tạp chí “kiểm tra thống kê chất lượng” và “quản lý chất lượng”)..
- Juran là người đầu tiên đưa ra quan điểm: “chất lượng là sự phù hợp với phương tiện kỹ thuật” Ông cũng là người đề cập tới những khía cạnh rộng lớn của việc điều khiển chất lượng và quản lý chất lượng.
- Theo ông thì trên 80% những sai hỏng về chất lượng là do quản lý gây ra, do công nhân chỉ dưới 20%..
- Từ đó ông đòi hỏi mọi người, đặc biệt là nhà quản lý phải được đào tạo về chất lượng..
- Juran đã đưa ra 10 bước để cải tiến chất lượng:.
- Crosby là một nhà kinh doanh và là một tác giả có nhiều đóng góp vào lý thuyết quản lý chất lượng.
- Ông bắt đầu tham gia vào lĩnh vực chất lượng vào năm 1952 khi kết thúc những năm tháng phục vụ trong quân đội ở Hàn Quốc.
- Trong gần năm thập kỷ sau đó, ông trở nên nổi tiếng trong giới kinh doanh như một bậc thầy trong lĩnh vực quản lý chất lượng..
- Ông cho rằng đầu tư cho chất lượng là cách đầu tư khôn ngoan nhất, chỉ được mà không mất gì.
- Theo ông, không những chất lượng không mất tiền mua, mà nó còn là một trong những nguồn lãi chân chính nhất..
- Cách tiếp cận chung của Crosby trong quản lý chất lượng là “phòng ngừa”.
- “vacxin chất lượng” mà các công ty nên dùng để ngăn chặn tình trạng không phù hợp với yêu cầu.
- Crosby nhắc nhở những người có trách nhiệm về quản lý chất lượng cần quan tâm đến chất lượng, giống như họ quan tâm đến lợi nhuận..
- Đối với vật tư mua vào, Crosby cho rằng ít nhất một nửa những sai lệch, hư hỏng về chất lượng liên quan đến việc cung cấp vật tư, và một trong những nguyên nhân gây ra chính là do các yêu cầu đối với sản phẩm mua không được vạch ra rõ ràng.
- Làm rõ quyết tâm của lãnh đạo đối với quản lý chất lượng.
- Thành lập các tổ cải tiến chất lượng có đại diện của mỗi phòng ban tham gia..
- Xác định xem những sai hỏng, khuyết tật về chất lượng hiện có và tiềm tàng nằm ở đâu - Thực hiện các biện pháp đo lường các chi phí có liên quan đến chất lượng và sử dụng việc làm này như một công cụ quản lý.
- Nâng cao ý thức về trách nhiệm và mối quan tâm cá nhân của mọi nhân viên đến vấn đề chất lượng.
- Đào tạo các kiểm soát viên để thực hiện tích cực phần trách nhiệm của họ trong chương trình cải tiến chất lượng..
- Tổ chức các hợp đồng chất lượng..
- Lập lại tất cả các bước trên và nhấn mạnh rằng chương trình cải tiến chất lượng không bao giờ chấm dứt..
- Feigenbaum Armand Vallin Feigenbaum là một chuyên gia và doanh nhân kiểm soát chất lượng người Mỹ.
- Ông đã nghĩ ra khái niệm Kiểm soát chất lượng toàn diện, truyền cảm hứng cho Quản lý chất lượng toàn diện..
- Ông là nhà nghiên cứu về quản lý chất lượng toàn diện.
- Ông cho rằng việc quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả các phòng ban chứ không chỉ là nhiệm vụ của phòng chất lượng.
- TQC là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hóa các biện pháp về nghiên cứu triển khai, duy trì và cải tiến chất lượng do các nhóm khác nhau của một tổ chức thực hiện.
- Trong cụng từ “điều khiển chất lượng” không nên hiểu chất lượng là cái tốt nhất ở nghĩa tuyệt đối.
- Trong cụm từ “điều khiển chất lượng”, từ “điều khiển” được hiểu là một hoạt động hành chính, các biện pháp của nó chia làm các bước sau:.
- Quy định các tiêu chuẩn về chất lượng.
- Người chịu trách nhiệm về việc đảm bảo chất lượng đến với người tiêu dùng có trong tay mọi thứ trên tuyến lộ trình mà sản phẩm được tạo ra, do đó mà có các tác động tới toàn bộ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp..
- Việc nâng cao chất lượng là chiến lược chính của hoạt động sản xuất kinh doanh hiện đại, và đòi hỏi phải có những biện pháp phối hợp để đạt được lợi ích kinh tế và tăng nguồn vốn..
- Hiệu quả kinh tế cao của kiểm soát chất lượng toàn diện (TQC – Total quality control) được thể hiện bằng việc tăng sự thỏa mãn của người tiêu dùng, giảm các chi phí vận hành, tăng mức độ sự dụng các nguồn tiềm năng hiện có..
- Cần nhận thức được trách nhiệm pháp lý của người chế tạo đối với chất lượng sản phẩm của mình, cũng như sức ép của người tiêu dùng đối với người sản xuất.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sản phẩm có thể được chia thành hai nhóm cơ bản:.
- Các biện pháp quản lý thiết kế triển khai kết cấu mới bao gồm việc xây dựng và đưa ra các yêu cầu về chất lượng, chi phí, các đặc trưng công việc, an toàn và độ tin cậy của sản phẩm, kể cả biện pháp tránh hạn chế nguyên nhân gây khó khăn cho việc đảm bảo chất lượng sản phẩm..
- Các biện pháp quản lý chất lượng bao gồm việc quản lý sản phẩm tại nơi nó được chế tạo và được quản lý bảo dưỡng trong vận hành.
- Có thể coi hệ thống TQC là một cơ cấu hoạt động nhịp nhàng trong toàn xí nghiệp, gồm các phương pháp điều khiển kỹ thuật và hành chính đã được viết thành các xăn bản dùng để chỉ đạo thực hiện dưới dạng các tác động tối ưu, được phối hợp chặt chẽ giữa con người, thiết bị và thông tin của xí nghiệp, nhằm đảm bảo việc thực hiện các nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm và đảm bảo các chi phí tối ưu để đạt được chất lượng sản phẩm đó..
- Các chi phí cho đảm bảo chất lượng là phương tiện để đo và tối ưu hóa các biện pháp đảm bảo chất lượng..
- Bộ phận quản lý chất lượng phải giúp giám đốc và ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc này..
- Bộ phận quản lý chất lượng có hai nhiệm vụ sau:.
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm của xí nghiệp, tạo lòng tin rằng “mọi việc đều ổn thỏa” đối với chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp..
- Giúp đạt được các chi phí tối ưu cho đảm bảo chất lượng sản phẩm..
- Các chuyên gia về TQC phải liên tục theo dõi việc áp dụng chương trình quản lý chất lượng tại các phân xưởng.
- Kaoru Ishikawa Kaoru Ishikawa là một nhà lý luận về tổ chức người Nhật, đồng thời là giáo sư của khoa Kỹ sư tại trường Đại học Tokyo, được biết đến với những phát kiến trong quản trị chất lượng..
- Kaoru Ishikawa có lẽ được biết đến nhiều nhất vì tên của ông được đặt cho một công cụ chất lượng: Biểu đồ Ishikawa, hay còn được gọi là Biểu đồ Xương cá hoặc Biểu đồ Nhân quả.
- Là một trong bảy công cụ chất lượng cơ bản, biểu đồ này chỉ ra nhiều nguyên nhân có thể nảy sinh của một vấn đề hay ảnh hưởng nào đó và nó thường được sử dụng ở giai đoạn động não..
- Ishikawa viết 647 bài báo và 31 cuốn sách, trong đó có hai cuốn được dịch sang tiếng Anh: Giới thiệu về quản lý chất lượng, Kiểm soát chất lượng toàn diện là gì? và Con đường của Người Nhật..
- Ishikawa tham gia vào Nhóm các nhà nghiên cứu chất lượng tại Hiệp hội các Nhà Khoa học và Kỹ sư Nhật Bản (JUSE) vào năm 1949, phát triển và dạy khóa học kiểm soát chất lượng cơ bản đầu tiên của nhóm.
- Tại JUSE, ông bắt đầu tìm hiểu sâu về kiểm soát chất lượng..
- Ishikawa là nhà tiên phong về chất lượng tại Nhật Bản.
- Juran thành một phương pháp tiếp cận về cải tiến chất lượng.
- Ông cũng là người tham gia vào những nỗ lực nhằm phát triển những ý tưởng về chất lượng trong ngành công nghiệp Nhật Bản và người tiêu dùng.
- Trong hơn 30 năm, Ishikawa đảm nhiệm cương vị là chủ tịch Hội đồng Kiểm soát Chất lượng của Hội nghị Quốc gia tại Nhật bản và đóng vai trò chủ chốt trong việc mở rộng phạm vi của hội nghị này..
- Một thành tựu quan trọng khác của Ishikawa là phát động phong trào Nhóm Chất lượng lượng (QCC – Quality Control Circle) tại Nhật Bản vào 1962.
- Nỗ lực này bắt nguồn từ niềm tin của Ishikawa rằng tất cả người lao động đều phải tham gia vào những nhóm cải tiến chất lượng để tăng cường năng lực cá nhân của công nhân và cải thiện quy trình làm việc..
- Biểu đồ xương cá và QCC là một vài trong số những công cụ quan trọng mà Ishikawa phát triển, nhưng vai trò cốt yếu của ông chính là giúp tạo ra một chiến lược chất lượng cụ thể cho Nhật Bản.
- Phương pháp tiếp cận của người Nhật chú trọng vào sự tham gia rộng rãi về chất lượng - không chỉ từ lãnh đạo đến nhân viên trong một tổ chức, mà còn là từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc của vòng đời sản phẩm..
- những ý tưởng mới về chất lượng có thể giúp hồi sinh nền công nghiệp - tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong tư tưởng về chất lượng.
- Khái niệm giải quyết những vấn đề thực tiễn trong khuôn khổ triết lý rộng lớn hơn là điều gì đó mà các chuyên gia về chất lượng cần tiếp tục thực hiện..
- Từ những năm 1950 trở đi, Taguchi đã phát triển một phương pháp áp dụng số liệu thống kê để cải thiện chất lượng hàng hóa sản xuất..
- Tiến sĩ Taguchi phát triển một phương pháp mang tên mình, đó là cách tiếp cận về thiết kế sản phẩm và thiết kế quá trình, nhằm tìm cách nâng cao chất lượng và giảm chi phí.
- Theo cách tiếp cận của Taguchi, thực hiện chất lượng dựa vào tính đồng dạng của sản phẩm, số liệu thực tế phải bao quanh và phù hợp với số liệu mục tiêu về đặc tính chất lượng.
- Taguchi đề xuất là nếu sản phẩm có chất lượng ổn định, tức là gần với trị số mục tiêu, thì sẽ có hệ số chi phí tốt hơn là lúc nào cũng nằm vừa đúng bên trong các đặc tính thiết kế.
- “hàm tổn thất về chất lượng”, tức là số đo của chi phí chất lượng xấu (là chi phí bảo hiểm, dịch vụ, sửa chữa hậu mãi, phế phẩm, làm lại.
- Tập thể thợ và đốc công cần hợp lực nhau nhận dạng cho được các yếu tố chính yếu làm giảm chất lượng, rồi dùng các phương pháp thống kê để thu thập số liệu, xác định xem yếu tố nào là quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm