« Home « Kết quả tìm kiếm

Quản lý dịch vụ Logistics tại Công ty cổ phần Logistics Vinalink


Tóm tắt Xem thử

- QUẢN LÝ DỊCH VỤ LOGISTICS.
- TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS VINALINK.
- CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI DOANH NGHIỆP.
- Các công trình nghiên cứu về logistics và quản lý dịch vụ logistics.
- Cơ hội và thách thức trong quản lý dịch vụ logistics ở nước ta hiện nay..8.
- Cơ sở lý luận của quản lý dịch vụ logistics tại doanh nghiệp ………12.
- Khái niệm và phân loại về dịch vụ logistics.
- Quản lý dịch vụ logistics tại doanh nghiệp.
- Kinh nghiệm quản lý dịch vụ Logistics của các công ty logistics trong và ngoài nƣớc và bài học kinh nghiệm cho Vinalink.………...Error! Bookmark not defined.7 1.3.1.
- CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS VINALINK.
- Thực trạng quản lý dịch vụ logistics tại công ty Cổ phần Logistics Vinalink giai đoạn 2012-1014.
- Dịch vụ khách hàng.
- Quản lý kho.
- Dịch vụ khai thuê Hải quan.
- Tạo liên kết trong chuỗi dịch vụ logistics.
- Nhận xét về quản lý dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Logistics Vinalink.
- CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS VINALINK.
- Định hƣớng quản lý dịch vụ Logistics tại VinalinkError! Bookmark not defined..
- Định hướng phát triển dịch vụ Logistics của công ty đến năm 2020Error!.
- Mục tiêu quản lý dịch vụ Logistics của công ty đến năm 2020.
- Giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý dịch vụ Logistics tại công ty Cổ phần Logistics Vinalink.
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Hàng không.
- 15 QLNN Quản lý nhà nƣớc.
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài.
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Sài Gòn.
- 25 TCS Tan Son Nhat Cargo Services Công ty TNHH Dịch vụ Hàng hóa Tân Sơn Nhất.
- 6 Bảng 3.6 Kết quả kinh doanh qua các năm 38 7 Bảng 3.7 Doanh thu theo từng loại dịch vụ 41 8 Bảng 3.8 Quy trình quản lý hàng tại kho 43 9 Bảng 3.9 Cơ cấu thị trƣờng quốc tế của công ty 44 10 Bảng 3.10 Tỷ lệ xe giao hàng đúng giờ qua các năm 48 11 Bảng 3.11 Lƣợng tờ khai đƣợc thông quan theo các năm 50.
- Trên thế giới, dịch vụ logistics đã qua nhiều giai đoạn phát triển, đến nay đang trong thời kỳ quản trị chuỗi cung ứng (SCM) với đặc trƣng nổi bật là phát triển quan hệ đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất, nhà cung cấp với ngƣời tiêu thụ và những bên liên quan.
- Với tốc độ tăng trƣởng bình quân hằng năm đạt 20%-25%, logistics đã và đang trở thành một ngành dịch vụ đầy triển vọng tại Việt Nam, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế đất nƣớc..
- Theo đúng lộ trình cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), thời điểm doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài đã chính thức tham gia thị trƣờng logistics để cung ứng các dịch vụ kho bãi và dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.
- Đây là thách thức lớn đối với doanh nghiệp trong nƣớc khi mà các doanh nghiệp nƣớc ngoài đang đầu tƣ và kinh doanh sôi động tại Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ trọn gói với trình độ công nghệ hiện đại, kỹ thuật quản lý tiên tiến, bề dày kinh nghiệm cùng uy tín cả trăm năm.
- Trong khi đó, hầu hết doanh nghiệp logistics của nƣớc ta đóng vai trò nhƣ những nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh cho các công ty logistics nƣớc ngoài.
- Hiện tại, nhiều doanh nghiệp vẫn chỉ dừng lại ở việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ cơ bản, đơn lẻ nhƣ vận chuyển, kho bãi, làm thủ tục hải quan,… mà thiếu hẳn những dịch vụ mang lại giá trị gia tăng cao.
- ¼ nhu cầu thị trƣờng với một danh mục nghèo nàn về các loại hình dịch vụ logistics..
- Vậy các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics đã có những động thái gì trƣớc biến đổi to lớn trong thị trƣờng kinh doanh đầy sôi động này thời gian tới? Ngoài việc nâng cao sức cạnh tranh thông qua đầu tƣ cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, công nghệ thông tin, nhân lực chuyên nghiệp hay phát triển dịch vụ mới thì việc tăng cƣờng quản lý dịch vụ logistics trở thành vấn đề sống.
- còn đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics Việt Nam nói chung trong đó có Công ty Cổ phần Logistics Vinalink..
- Công ty Cổ phần Logistics Vinalink với mục tiêu trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp hàng đầu của Việt Nam đã và đang chú trọng đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng ở các đầu mối trọng điểm, nhƣ Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh hƣớng tới mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ logistics..
- Hiện nay, ngoài việc không ngừng cải tiến, hoàn thiện những dịch vụ mà Công ty đang sẵn có Vinalink cũng đã cung cấp thêm một số dịch vụ mới, nhƣ kho bảo quản hàng, vận tải hàng hóa.
- với mục đích phát triển thành công chuỗi dịch vụ Logistics.
- Tuy nhiên, cho đến nay những dịch vụ này vẫn chỉ dừng lại ở mức trung bình mà chƣa mang lại lợi nhuận tối đa cũng nhƣ sự kỳ vọng của khách hàng.
- Để nâng cao khả năng cạnh tranh hơn nữa của Công ty Cổ phần Logistics Vinalink vấn đề quan trọng đặt ra là Công ty phải tìm kiếm những giải pháp thích hợp để hoàn thiện quản lý dịch vụ logistics trong thời gian tới..
- Trên phƣơng diện đó, tôi đã chọn đề tài “Quản lý dịch vụ logistics tại công ty Cổ phần Logistics Vinalink” cho luận văn thạc sĩ của mình..
- Vì sao dịch vụ logistics do Vinalink cung cấp còn yếu và rời rạc?.
- Công ty Cổ phần Logistics Vinalink sẽ làm gì để hoàn thiện quản lý dịch vụ logistics?.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý dịch vụ logistics tại công ty Cổ phần Logistics Vinalink, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý dịch vụ logistics tại công ty Cổ phần Logistics Vinalink..
- Làm rõ cơ sở lý luận quản lý dịch vụ logistics của doanh nghiệp..
- Phân tích thực trạng quản lý dịch vụ logistics của Công ty Cổ phần Logistics Vinalink để chỉ ra những mặt thành công, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân cần khắc phục trong quá trình hoàn thiện quản lý dịch vụ logistics tại công ty..
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quản lý dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Logistics Vinalink trong những năm tới..
- Quản lý dịch vụ logistics tại Công ty Cổ phần Logistics Vinalink..
- Đề tài tập trung nghiên cứu sâu vào quản lý dịch vụ logistics trong chỗi cung ứng (Supply Chain) tại Công ty Cổ phần Logistics Vinalink, trong mối quan hệ với các thị trƣờng chính của công ty, các đối tác chính mà công ty có quan hệ và một vài công ty logistics khác không có quan hệ trực tiếp nhƣng có những nét tƣơng đồng với công ty nhằm mục đích học hỏi kinh nghiệm và so sánh đối chứng..
- Hệ thống hóa lý luận quản lý dịch vụ logistics của doanh nghiệp..
- Phân tích kinh nghiệm quản lý dịch vụ logsitics của các công ty logistics trong và ngoài nƣớc..
- Phân tích rõ thực trạng quản lý dịch vụ logsitics của Công ty Cổ phần Logistics Vinalink..
- Đƣa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý dịch vụ logsitics của Công ty..
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận của quản lý dịch vụ logistics tại doanh nghiệp..
- Chương 3: Thực trạng quản lý dịch vụ logistics tại công ty Cổ phần Logistics Vinalink..
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý dịch vụ logistics tại công ty Cổ phần Logistics Vinalink..
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI DOANH NGHIỆP.
- Các công trình nghiên cứu về logistics và quản lý dịch vụ logistics Liên quan tới đề tài luận văn đã có nhiều công trình nghiên cứu, tiêu biểu là:.
- Cuốn sách tập trung vào những nội dung của quản trị logistics nhƣ khái niệm quản trị logistics, các nội dung của quản trị logistics nhƣ dịch vụ khách hàng, hệ thống thông tin, quản trị dự trữ, quản trị vật tƣ, vận tải, kho bãi..
- 5 chƣơng còn lại đi sâu vào nội dung quản trị logistics cụ thể nhƣ dịch vụ khách hàng, quản trị dự trữ, quản trị vận chuyển, quản trị các hoạt động logistics hỗ trợ, thực thi và kiểm soát logistics..
- (4) Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Bộ Thƣơng mại “Logistics và khả năng áp dụng, phát triển logistics trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam”, do Nguyễn Nhƣ Tiến Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng làm chủ nhiệm và các cộng sự thực hiện 2004, đề tài tập trung nghiên cứu khía cạnh dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hoá.
- Công trình này đã phác họa một cách nhìn tổng quan về dịch vụ logistics nói chung và khả năng phát triển dịch vụ, giao nhận hàng hóa ở Việt nam;.
- (5) Đề tài nghiên cứu khoa học độc lập cấp Nhà nƣớc “Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế” do Đặng Đình Đào Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân chủ nhiệm đƣợc thực hiện trong 2 năm với sự tham gia của nhiều nhà khoa học và tiến hành thu thập số liệu thông qua điều tra, phỏng vấn ở 10 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc.
- Chủ yếu tập trung phân tích các dịch vụ logisitcs chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn Hà Nội.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đƣợc giới thiệu một cách đầy đủ và chi tiết trong cuốn sách tham khảo thứ hai (7) sách “Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế” Đặng Đình Đào – Nguyễn Minh Sơn (Đồng chủ biên) Nhà xuất bản Chính trị quốc Gia..
- Các công trình nghiên cứu về quản lý dịch vụ logistics:.
- (8) “Quản lý nhà nước đối với dịch vụ logistics ở cảng Hải Phòng”, Luận án tiến sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế, Viện Nghiên cứu quản lý kinh.
- tế Trung ƣơng (2015) của Nguyễn Quốc Tuấn, Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với dịch vụ logistics cảng biển.
- đánh giá thực trạng QLNN đối với dịch vụ logistics ở cảng Hải Phòng.
- Xác định các nguyên nhân, các vấn đề yếu kém trong QLNN đối với dịch vụ logistics ở cảng Hải Phòng, xác định các yếu tố tác động đến kết quả QLNN đối với dịch vụ logistics ở cảng Hải Phòng đồng thời kiến nghị với các cấp QLNN và đƣa ra các giải pháp đổi mới QLNN đối với dịch vụ logistics ở cảng Hải Phòng..
- (10) Bài viết “Đề xuất xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần cảng biển tại khu vực cảng biển Hải Phòng” của Đặng Công Xƣởng – Khoa Kinh tế vận tải biển, Trƣờng Đại học Hàng hải, đăng trên Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số bài viết cho biết việc xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần cảng biển có vai trò lớn trong chuỗi vận tải.
- Nêu ra đƣợc vai trò, tác dụng và các chức năng chính của Trung tâm dịch vụ hậu cần cảng biển, cùng kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới.
- Thông qua việc đánh giá thực trạng hoạt động của dịch vụ hậu cần cảng tại khu vực cảng biển cũ ở Hải Phòng, bài viết đã đƣa ra những lý do cần thiết phải xây dựng Trung tâm dịch vụ hậu cần cảng biển tại khu vực cảng biển mới của Hải.
- Trên cơ sở khu vực địa lý, bài viết đề xuất các phƣơng án xây dựng Trung tâm dịch vụ hậu cần cảng biển, góp phần nâng cao năng lực của khu vực cảng biển Hải Phòng..
- Tóm lại có rất nhiều các công trình nghiên cứu về dịch vụ logistics và quản trị dịch vụ logistics nhƣ các tài liệu đã làm rõ đƣợc khái niệm dịch vụ logistics và quản trị dịch vụ logistics, đồng thời đƣa ra các phƣơng pháp nhằm quản trị lĩnh vực dịch vụ này một cách có hiệu quả.
- Các công trình nghiên cứu tập trung nghiên cứu và khẳng định giá trị của dịch vụ logistics đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam, lý thuyết hóa về phƣơng pháp, cách thức quản lý dịch vụ logistics, đánh giá tổng thể về hoạt động dịch vụ logistics ở Việt Nam và đƣa ra mục tiêu, chiến lƣợc cho dịch vụ logistics Việt Nam..
- Các công trình nghiên cứu tập trung nghiên cứu về dịch vụ logistics cảng biển và QLNN về dịch vụ logistics cảng biển, công trình này đã hệ thống hóa về dịch vụ logistics cảng biển, khẳng định vai trò của dịch vụ logistics cảng biển trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời đề ra phƣơng hƣớng nhằm phát triển có hiệu quả đối với dịch vụ logistics cảng biển Hải Phòng..
- Tuy nhiên, chƣa có một nghiên cứu nào đề cập đến quản lý dịch vụ logistics tại công ty Cổ phần Logistics Vinalink..
- Cơ hội và thách thức trong quản lý dịch vụ logistics ở nước ta hiện nay..
- Sau 8 năm Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO), thị trƣờng dịch vụ logistics Việt Nam có sự chuyển biến tích cực với số lƣợng các doanh nghiệp hoạt động trong ngành phát triển nhanh và có tốc độ tăng trƣởng cao.
- Nếu nhìn vào tốc độ phát triển thƣơng mại nƣớc ta, cũng là mục tiêu phát triển của ngành dịch vụ logistics, sẽ thấy kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng lên 1,86 lần, thị trƣờng bán lẻ trong nƣớc tăng bình quân 20-25%/năm và kết quả, ngành dịch vụ logistics cũng tăng tƣơng ứng 20-25%/năm.
- Đây là một trong những cản trở cho các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp các dịch vụ trọn gói cho khách hàng.
- Đây chính là những nguyên nhân cơ bản làm cho năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp logistics Việt Nam thấp, thua xa so với các doanh nghiệp nƣớc ngoài hiện nay là điều dễ hiểu và các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu vẫn đóng vai trò là “vệ tinh” cho các công ty logistics nƣớc ngoài, chỉ đảm nhận một số dịch vụ đơn lẻ trong hoạt động logistics nhƣ làm thủ tục hải quan, cho thuê phƣơng tiện vận tải, kho bãi… Trong bối cảnh khi mà hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày càng phát triển, thƣơng mại nội địa ngày càng mở rộng, nhu cầu dịch vụ logistics càng gia tăng thì đây là vấn đề cần phải đặc biệt quan tâm, khắc phục để hạn chế thua thiệt ngay trên “sân nhà” đối với lĩnh vực đƣợc coi là ngành dịch vụ “cơ sở hạ tầng” của nền kinh tế, không chỉ đem lại nguồn lợi to lớn đối với đất nƣớc mà còn có vai trò quan trọng trong đổi mới mô hình tăng trƣởng và cơ cấu lại nền kinh tế hiện nay..
- Nhìn chung, khi nói đến đối tƣợng sử dụng dịch vụ logistics (các công ty thƣơng mại, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp chế biến sản xuất), các cơ quan quản lý cũng nhƣ các doanh nghiệp chƣa đánh giá hết đƣợc tầm quan trọng của việc quản lý dịch vụ logistics và chuỗi cung ứng, đặc biệt là các công đoạn còn lại từ cảng trong nƣớc đến tay ngƣời tiêu dùng cuối cùng..
- Vì vậy, thị trƣờng dịch vụ logistics vẫn còn thiếu tính minh bạch, cạnh tranh chƣa lành mạnh, chƣa tạo điều kiện phát triển bền vững cho ngành..
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về dịch vụ hậu cần (logistics) và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam.
- Nghị định số 140/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
- Phát triển dịch vụ logistics khi Việt Nam hội nhập WTO, Tạp chí Hàng hải online..
- Các tham luận trong Diễn đàn logistics và dịch vụ cảng biển Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
- Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế.
- Quản lý nhà nước về kinh tế.
- Thực trạng và các giải pháp phát triển các dịch vụ logistics chủ yếu ở nước ta trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chuyên đề số 15, thuộc Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp nhà nƣớc: Phát triển dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát triển dịch vụ cảng biển tại Thành phố Đà Nẵng.
- Quyết định 175/2011/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển lĩnh vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020..
- Logistics và khả năng áp dụng, phát triển logistics trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam.
- Quản lý nhà nước đối với dịch vụ logistics ở cảng Hải Phòng.
- Đề xuất xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần cảng biển tại khu vực cảng biển Hải Phòng