« Home « Kết quả tìm kiếm

Quản lý dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Nghệ An


Tóm tắt Xem thử

- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ.
- QUẢN LÝ DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NGHỆ AN.
- LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH.
- CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60340410.
- Tên luận văn: “Quản lý dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An”.
- Chuyên ngành: Quản lý kinh tế 4.
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác Quản lý dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công Quản lý dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An..
- Những đóng góp mới của luận văn: Các giải pháp nhằm tăng cường công tác Quản lý dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An..
- Sự phát triển và hội nhập của Việt Nam trong những năm gần đây không chỉ được nhận thấy ở tốc độ phát triển kinh tế mà còn có thể nhận thấy được trong phong cách tiêu dùng, thanh toán của người dân Việt Nam.
- Đó là việc ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là thẻ.
- Dịch vụ thẻ là một dịch vụ ngân hàng độc đáo, hiện đại, ra đời và phát triển dựa trên sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật.
- Với những tính năng ưu việt, cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng, dịch vụ thẻ đã nhanh chóng trở thành dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến và được ưa chuộng hàng đầu trên thế giới.
- Và nay, thẻ cũng đang dần khẳng định vị trí của mình trong hoạt động thanh toán tại Việt Nam..
- Từ năm 1995, thẻ ngân hàng bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam cho đến nay, tại Việt Nam đã có hơn 20 ngân hàng phát hành thẻ thanh toán, với mức tăng trưởng bình quân 300%/năm và các sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng hơn.
- Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập tạo tiền đề thuận lợi cho lĩnh vực thẻ tại Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn..
- Tuy nhiên, một số vấn đề đặt ra là: Liệu sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường thẻ trong những năm qua có quá “nóng” không? Thực chất sự phát triển ấy có đạt được cân bằng giữa số lượng và chất lượng không? Và hình thức thanh toán này trong thời gian qua đã đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế như thế nào? Đã thực sự góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu thông.
- trong nền kinh tế chưa? Trong giai đoạn lạm phát tăng cao như hiện nay thẻ ngân hàng có góp phần trong việc làm giảm lạm phát hay không?.
- Trên cơ sở nhận thức được tính cấp thiếp của vấn đề trên, trong quá trình công tác tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam- chi nhánh Nghệ An, đi sâu vào tìm hiểu thực tế,tác giả đã chọn đề tài “Quản lý dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An”.
- Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1.
- Mục tiêu nghiên cứu.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác Quản lý dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công Quản lý dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An.
- Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đã đề ra các nhiệm vụ như sau:.
- Nghiên cứu một số các công trình nghiên cứu về dịch vụ thẻ tại ngân hàng ở trong và ngoài nước..
- Hệ thống được các cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại..
- Phân tích thực trạng, đánh giá hoạt động Quản lý dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An.
- Để xuất mốt số giải pháp nhằm tăng cường công tác Quản lý dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An..
- Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 3.1.
- Đối tượng nghiên cứu.
- Hoạt động Quản lý dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu.
- Nội dung: Thực trạng Quản lý dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An..
- Thời gian: tác giả nghiên cứu dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nghệ Antừ năm2012 đến năm 2015..
- Một số vấn đề chung về quản lý dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Thực trạng quản lý dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCPĐầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Nghệ An giai đoạn 2011-2015.
- Giải pháp tăng cường quản lý dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCPĐầu tư và Phát triển việt nam- chi nhánh Nghệ An..
- TỔNG QUẢN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG.
- 1.1.Tổng quan các công trình nghiên cứu.
- Hiện nay, để thực hiện mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt mà NHNN Việt Nam đã đặt ra, đòi hỏi chúng ta phải phát triển được dịch vụ thẻ..
- Tại Việt Nam, thẻ ghi nợ đang chiếm phần lớn thị phần thị trường thẻ thanh toán, trong khi đó thẻ tín dụng lại là loại thẻ tương đối mới mẻ.
- Đã có một số đề tài khoa học cũng như các bài viết đề cập đến thành tựu đạt được, tồn tại và các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ thẻ thanh toán nói chung và thẻ tín dụng nói riêng tại các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam..
- Có thể kể đến như: Bài viết “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam – Nhìn từ cơ sở thực tiễn” của Đặng Công Hoàn đăng trên Tạp chí ngân hàng, số 17, trang 26 – 33 năm 2011 [3].
- Bài viết đã nêu rõ thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam từ năm 2007.
- Tác giả cũng nhận diện các yếu tố chưa bền vững như: phát triển thẻ thanh toán chủ yếu thiên về số lượng chưa đi kèm với sự thay đổi căn bản về chất lượng.
- doanh số dùng thẻ để rút tiền mặt qua ATM chiếm tỷ trọng quá cao.
- tính liên kết giữa đơn vị bán hàng và đơn vị cung cấp dịch vụ thanh toán không cao và kém bền vững.
- các chính sách hỗ trợ phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tuy đã có khá nhiều nhưng chưa có chính sách mang tính đột phá để tạo một lực bẩy cho công cụ thanh toán thẻ và thanh toán điện tử phát triển mạnh mẽ hơn.
- Qua đó, bài viết có đưa ra một số giải pháp đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại và các tổ chức phát hành thẻ..
- “Chính sách của nhà nước trong phát triển thanh toán không dùng tiền mặt – Kinh nghiệm phát triển thẻ thanh toán ở Hàn Quốc và một số hàm ý cho Việt Nam”, của Đặng Công Hoàn đăng trên Tạp chí ngân hàng, số 24, trang 9.
- Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán được sử dụng phổ biến nhất tại Hàn Quốc hiện nay.
- Số lượng thẻ tín dụng tại Hàn Quốc tăng mạnh từ 106.989 nghìn thẻ lên 116.231 nghìn thẻ giai đoạn .
- Hạ tầng phục vụ cho việc thanh toán thẻ tại Hàn Quốc được xây dựng hoàn thiện bao gồm hệ thống rộng khắp các máy ATM, POS và mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ.
- Để có thể đạt được sự phát triển ấn tượng của thị trường thẻ tín dụng thì Chính phủ Hàn Quốc đã cho ban hành những chính sách khá tập trung, đồng bộ hỗ trợ cho hoạt động thanh toán thẻ tín dụng nói riêng và thanh toán không dùng tiền mặt trong cả nước như.
- Ban hành Luật kinh doanh thẻ tín dụng khá sớm (1987.
- Đưa ra quy định về việc xử lý giao dịch thẻ tín dụng quốc tế khi thanh toán tại thị trường nội địa đều do hệ thống nội địa xử lý.
- Xây dựng hệ thống quản lý thông tin cá nhân, thông tin khách hàng rất minh bạch.
- thành lập Trung tâm thông tin tín dụng vào năm 2002.
- Tuy nhiên, đến năm 2003, sự tăng trưởng quá nóng của thị trường thẻ tín dụng tại Hàn Quốc đã gây ra những hậu quả khá nghiêm trọng.
- Dư nợ thẻ tín dụng tăng quá nhanh, tỷ lệ thanh toán không đúng hạn gia tăng, nợ xấu thẻ tín dụng tăng chóng mặt, hàng loạt tổ chức phát hành thẻ tín dụng đứng trước nguy cơ phá sản.
- Trước thực trạng đáng báo động của thị trường thẻ, Chính phủ đã kịp thời ban hành các chính sách tái cơ cấu nhằm khắc phục khủng hoảng tín dụng tiêu dùng năm 2003.
- Quy định hạn mức rút tiền mặt là 50%.
- Yêu cầu các công ty thẻ, ngân hàng phải áp dụng tiêu chuẩn cao hơn trong việc cấp tín dụng thẻ và xử lý nợ xấu bằng cách đặt ra tiêu chuẩn phân loại, trích lập dư nợ thẻ tín dụng..
- Từ năm 2006, thị trường thẻ Hàn Quốc bước vào giai đoạn bão hoà.
- Các tổ chức thẻ thay đổi mô hình hoạt động, tăng cường các dịch vụ chứ không chỉ tập trung vào gia tăng số lượng thẻ phát hành.
- Thị trường thẻ ghi nhận sự phát triển ổn định và đóng góp ngày một đáng kể vào lợi nhuận của các ngân hàng cũng như chiếm tỷ trọng ngày một cao trong tổng chi tiêu của người dân.
- Trên cơ sở bài học kinh nghiệm của các nước đi trước, có thể đưa ra một số bài học mà Việt Nam có thể học hỏi: Thứ nhất, ban hành Luật thẻ tín dụng, cho phép khấu trừ thuế thu nhập cũng như thuế kinh doanh cho chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ, đẩy mạnh mở của kinh tế, mở cửa lĩnh vực du lịch nhằm tăng nhu cầu tiêu dùng… Thứ hai, hoàn thiện hệ thống xếp hạn tín dụng, hệ thống quản lý thông tin khách hàng nhằm tạo cơ sở đánh giá khách hàng chính xác hơn.
- Thứ ba, cần có chiến lược phát triển thị trường thẻ tín dụng một cách bền vững, không nên chỉ vì sự phát triển ngắn hạn mà gây ra những hệ luỵ đáng tiếc.
- Thứ tư, các ngân hàng thương mại có thể nghiên cứu, triển khai dòng thẻ tín dụng cho doanh nghiệp.
- phát triển dịch vụ trả góp qua thẻ tín dụng..
- “Giải pháp phát triển thị trường thẻ Việt Nam” của Bùi Quang Tiên đăng trên tạp chí tài chính ngày .
- Tác giả đã nêu một số kết quả đạt được trong quá trình phát triển thẻ tại Việt Nam về phát hành thẻ mới và nâng cao chất lượng thẻ cũng như dịch vụ tới khách hàng.
- cơ sở hạ tầng phục vụ cho thanh toán thẻ tiếp tục được đầu tư và cải thiện.
- Bài viết cũng đưa ra mục tiêu phát triển thanh toán không dùng tiền mặt đã được xác định tại Quyết định 2453 là: Đa dạng hóa dịch vụ thanh toán, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử, chú trọng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực nông thôn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thanh toán.
- của nền kinh tế, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, rõ rệt về tập quán thanh toán trong xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý nhà nước..
- “Thẻ tín dụng – phương tiện giao dịch nhiều tiện ích” của Phương Linh đăng trên trang của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày .
- Bài viết đã nêu lên một số lợi ích của thẻ tín dụng như: là hình thức tín dụng tiêu dùng được đơn giản hóa tối đa về thủ tục.
- ngân hàng phát hành thẻ thường có điều khoản miễn lãi cho chủ thẻ tối đa đến 45 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ.
- thẻ tín dụng là hình thức cấp tín dụng tín chấp, ngân hàng căn cứ vào mức độ tín nhiệm, điều kiện thu nhập của khách hàng mà quy định hạn mức tín dụng phù hợp đối với chủ thẻ và chủ thẻ không phải thế chấp hay cầm cố tài sản cho ngân hàng.
- Tuy nhiên, bài viết cũng đề cập đến vấn đề lãi suất thẻ tín dụng cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay thông thường.
- Ví dụ, mức lãi suất thẻ tín dụng mà các ngân hàng tại Việt Nam hiện áp dụng từ khoảng 15%/năm đến 30%/năm tùy theo từng ngân hàng, trong khi lãi suất cho vay cá nhân có tài sản thế chấp chỉ ở mức 12%/năm.
- Tác giả có đưa ra một số nguyên nhân dẫn đến lãi suất thẻ tín dụng cao đồng thời đưa ra khuyến cáo cho chủ thẻ cần tìm hi ểu kỹ các quy định của ngân hàng phát hành thẻ, đặc biệt là nắm vư ̃ng cách tính lãi suất của ngân hàng phát hành thẻ..
- Bài viết “Thanh toán thẻ vướng ở dịch vụ công” của Phạm Hà Nguyên đăng trên Thời báo ngân hàng ngày .
- Bài viết đề cập đến việc phí thanh toán qua POS không được hạch toán vào chi phí tính thuế ở khu vực công như bệnh viện hay trường học.
- Nếu “đẩy” khoản phí quẹt thẻ vào tay bệnh nhân, bệnh viện sẽ bị phản ứng do mức thu phí cao hơn quy định chung nên họ thường yêu cầu thanh toán bằng tiền mặt để giảm bớt thiệt hại.
- Hiện nay, mới có khoảng 1% trong tổng giao dịch thanh toán khám chữa bệnh qua thẻ ngân hàng, trong khi khối lượng giao dịch ngày một lớn.
- Việc hỗ trợ phí quẹt thẻ thanh toán qua POS sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho các đơn vị.
- Lê Văn Tề, Trương Thị Hồng, (2006), Thẻ thanh toán quốc tế và việc ứng dụng thẻ thanh toán quốc tế tại Việt Nam, Nhà xuất bản trẻ..
- Ngô Thắng Lợi, TS Phan Thị Nhiệm (2008)Kinh tế phát triển, Nhà xuất bản Lao động- Xã hội, Hà Nội.
- Nguyễn Thành Độ, PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền (2011), Quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội..
- Nguyễn Đình Phan (2012), Quản trị Chất lượng, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
- Nguyễn Đăng Dờn (2010), Quản trị Ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Phương Đông.
- Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Nghệ An Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm2012-2014, Nghệ An 9.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Nghệ An (2012-.
- 2014), Báo cáo Kế hoạch kinh doanh năm Nghệ An.