« Home « Kết quả tìm kiếm

So sánh các Chế tài vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam và theo Bộ Nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế


Tóm tắt Xem thử

- So sánh các Chế tài vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam và theo Bộ Nguyên tắc Unidroit về.
- hợp đồng thương mại quốc tế.
- Chế tài.
- Vi phạm hợp đồng.
- Hợp đồng thương mại quốc tế.
- Pháp luật Việt Nam.
- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
- Trong bối cảnh hô ̣i nhâ ̣p kinh tế quốc tế sâu rô ̣ng như hiê ̣n nay , vấn đề nghiên cứu , ứng dụng khoa ho ̣c pháp lý trong nước và quốc tế là cần thiết đối với Viê ̣t Nam.
- Thị trường rộng mở cùng với viê ̣c Viê ̣t Nam tham gia ngày càng nhiều vào các giao di ̣ch mua bán hàng hóa quốc tê.
- Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa diễn ra phong phu.
- sôi đô ̣ng và phức ta ̣p hơn , đòi hỏi các bên tham gia giao di ̣ch không những am hiểu về quy luâ ̣t cung cầu trong thi ̣ trường mà còn phải am hiểu các vấn đề pháp luật thương mại quốc tế để có thể tồn tại và đứng vững trong sân chơi chung..
- Khi tham gia vào các giao di ̣ch mua bán nói chung và mua bán hàng hóa nói riêng , các bên bị điều chỉnh bởi các quy tắc pháp ly.
- trước hết là hợp đồng được coi là “luâ ̣t” của các bên, không trái pháp luật và đạo đức xã hội .
- Thực tế thực hiê ̣n hợp đồng cho thấy không phải lúc nào các giao di ̣ch cũng diễn ra trôi chảy , thuâ ̣n lợi.
- Xung quanh giao di ̣ch luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro cao , do khách quan hay chủ quan đều có khả năng triê ̣t tiêu quan hê ̣ hợp đồng..
- Tuy nhiên, hơ ̣p đồng sinh ra không phải để bi ̣ triê ̣t tiêu mà là để được thực hiê ̣n nhằm đem la ̣i cho các bên lợi ích hợp pháp mà ho ̣ mong đợi .
- Vấn đề nảy sinh kh i mô ̣t trong các bên vi pha ̣m các nghĩa vụ hợp đồng, nằm ngoài các trường hợp được miễn trừ thì các bên sẽ ứng xử ra sao .
- Viê ̣c đưa ra các chế tài , biê ̣n pháp xử lý là cần thiết nếu như các bên không muốn giao di ̣ch của mìn h bi ̣ ngưng trê.
- Trong số các văn bản luật thương mại quốc tế điều chỉnh quan hệ thương mại giữa các quốc gia, Bộ Nguyên tắc UNIDROIT có vai trò rất quan trọng.
- Bô ̣ Nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương ma ̣i quốc tế (bản đầu tiên được xuất bản năm 1994, bản thứ hai được xuất bản năm 2004 và bản thứ ba được xuất bản năm 2010), là một trong những thành tựu lập pháp của Viện quốc tế về nhất thể hoá pháp luật tư (International Institute for the Unification of Private Law/Institut International Pour l'unification du Droit Prive), với mục tiêu hướng tới hài hòa hóa luật tư, đặc biệt là luật thương mại giữa các quốc gia và các nhóm quốc gia.
- Viện quốc tế về nhất thể hoá pháp luật tư được thành lập vào năm 1926 với tư cách là một cơ quan giúp việc của Hội quốc liên.
- Hiện nay, Viện quốc tế về nhất thể hoá pháp luật tư có 63 quốc gia thành viên từ 5 châu lục, đại diện cho nhiều hệ thống pháp luật, kinh tế và chính trị khác nhau, cũng như các truyền thống văn hoá khác nhau.
- Việc ban hành những văn bản không có giá trị ràng buộc mà chỉ có giá trị tham khảo như “Nguyên tắc” “Hướng dẫn” hay “Luật mẫu” được coi là một trong các hình thức hài hoà hoá của Viện quốc tế về nhất thể.
- hoá pháp luật tư..
- Bô ̣ Nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương ma ̣i quốc tế bao g ồm những nguyên tắc chung về ký kết, giải thích, thực hiện và không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng.
- Bộ Nguyên tắc này đã được dịch ra hơn hai mươi ngôn ngữ, trong đó có cả bản dịch ra tiếng Việt và được những nhà hoạt động thực tiễn như trọng tài viên, thẩm phán, luật sư của các nước thành viên và của các nước không phải là thành viên của Viện quốc tế về nhất thể hoá pháp luật tư đánh giá.
- Không chỉ những người hoạt động thực tiễn mà cả những nhà lập pháp của nhiều nước cũng sử dụng “nguyên tắc” này để tham khảo, nghiên cứu phục vụ cho việc soạn thảo các văn bản pháp luật về hợp đồng (ví dụ Đức tham khảo cuốn sách này để soạn thảo Luật cải cách luật trái vu .
- Nếu Việt Nam tham gia UNIDROIT, các thương nhân Việt Nam, các cơ quan xét xử sẽ có nhiều thuận lợi trong việc lựa chọn luật để áp dụng trong hợp đồng và giải quyết tranh chấp..
- Trên cơ sơ ̉ nghiên cứu Bô ̣ luâ ̣t D ân sự Viê ̣t Nam năm 2005 (BLDS 2005), Luâ ̣t Thương ma ̣i Viê ̣t Nam năm 2005 (LTM 2005) và Bộ Nguyên tắc của UNIDROIT về hợp đồng thương ma ̣i quốc tế (Bô ̣ Nguyên tắc UNIDROIT), chúng ta có thể lý giải việc phát sinh các chế tài do vi phạm hợp đồng, việc ưu tiên áp du ̣ng, tính ràng buộc đối với các bên , hiê ̣u lực pháp lý, hiê ̣u quả thực tiễn khi áp dụng chế tài xử lý vi pha ̣m , qua đó hạn chế những tranh chấp có thể xảy ra do các bên chưa có.
- sự hiểu biết đầy đủ, chính xác về trách nhiệm do vi phạm.
- Đồng thời, có thể nghiên cư ́ u, so sánh để.
- Xuất phát từ nhâ ̣n thức bảo vê ̣ và duy trì có hiệu quả các quan hệ hợp đồng và t ầm quan trọng của Bô ̣ Nguyên tắc UNIDROIT trong giao thương quốc tế, tác giả lựa chọn đề tài “So sánh các chế tài do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam và theo Bộ Nguyên tắc UNIDROIT về hơ ̣p đồng thương ma ̣i quốc tế”..
- Mục tiêu nghiên cứu.
- Mục tiêu nghiên cư ́ u tổng quát.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan các chế tài do vi pha ̣m hợp đồng trong tương quan s o sánh giữa các nguồn luâ ̣t .
- Thông qua cơ sở lý luận, quy đi ̣nh pháp lý về chế tài do vi pha ̣m hợp đồng kết hợp những đánh giá thực tiễn của hoạt động áp dụng chế tài giải quyết vi phạm trong thời gian qua để làm sáng tỏ những vấn đề pháp lý hiện hành, đồng thời nêu ra những bất cập, vướng mắc từ đó đóng góp những kiến nghị, giải pháp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật Viê ̣t Nam về chế tài do vi pha ̣m hợp đồng..
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận, đặc trưng pháp lý về vi phạm hợp đồng , chế tài xử lý vi phạm.
- Nghiên cứu trong tương quan so sánh giữa các nguồn luâ ̣t : BLDS 2005, LTM 2005 và Bộ Nguyên tắc UNIDROIT.
- Như ̃ng ưu điểm nổi bâ ̣t của từng nguồn luâ ̣t trong viê ̣c quy đi ̣nh các lo ại chế tài do vi pha ̣m hợp đồng .
- Những ha ̣n chê.
- thiếu sót của BLDS 2005, LTM 2005 so với Bộ Nguyên tắc UNIDROIT.
- Vấn đề a ́p du ̣ng, thực thi các quy đi ̣nh liên quan đến chế tài do vi pha ̣m từ.
- Xu hướng áp du ̣ng Bộ Nguyên tắc UNIDROIT trong xử lý vi pha ̣m hợp đồng, thực tra ̣ng áp du ̣ng ta ̣i Viê ̣t Nam..
- Làm rõ những vấn đề lý luận về trách nhiệm, chế tài do vi phạm hợp đồng như khái niệm, đặc điểm và nội hàm của các nội dung này..
- Phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chế tài do vi phạm hợp đồng thông qua các loại chế tài cụ thể trong tương quan so sánh với Bộ Nguyên tắc UNIDROIT..
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam và Bộ Nguyên tắc UNIDROIT, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về chế tài do vi phạm hợp đồng..
- Tính mới và những đóng góp của đề tài.
- Trong quá trình ngh iên cứu , tác giả được biết đã có những bài viết, công trình tiêu biểu nghiên cứu về các chế tài vi phạm hợp đồng , nhiều giải pháp được đưa ra nhằm hoàn thiê ̣n khung pháp lý, nâng cao hiê ̣u quả của các giao di ̣ch khi lựa cho ̣n các biện pháp, chế tài giải quyết..
- Ở nước ngoài, rất nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố liên quan đến việc không thực hiện đúng hợp đồng.
- Năm 2000, một luận án tiến sĩ khá công phu về “các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng” của tác giả P.
- Năm 2004, Nhà xuất bản LGDJ của Pháp đã công bố một công trình khoảng 700 trang của tác giả Y.M.Laithier về nghiên cứu so sánh liên quan đến “Chế tài cho việc không thực hiện đúng hợp đồng” [5, tr 20]..
- Đỗ Văn Đại với cuốn sách “Các biện pháp xử lý việc không thực hiê ̣n đúng hợp đồng trong pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam” được xuất bản năm 2010.
- Phan Thị Thanh Thủy với bài “Bàn về mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong pháp luật Việt Nam” đăng trên Tạp chí Khoa học Kiểm sát số 2 năm 2014.
- Nguyễn Thị Hồng Trinh với bài “Chế tài bồi thường thiệt hại trong thương mại quốc tế qua Luật Thương mại Việt Nam, Công ước CISG và Bộ Nguyên tắc Unidroit” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 22 năm 2009.
- Tuy nhiên với viê ̣c lựa cho ̣n và nghiên cứu đề tài này , tác giả mong muốn đem la ̣i mô ̣t bức tranh vừa tổng quan vừa toàn diện, sâu sắc trong viê ̣c xử lý các vi phạm hợp đồng.
- đặt ra những vấn đề cần giải quyết trong tương quan so sánh không những làm sáng tỏ những bất câ ̣p của pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam, nhấn ma ̣nh xu hướng áp du ̣ng pháp luâ ̣t đối với các chế tài do vi pha ̣m hợp đồng , đă ̣c biê ̣t là Bộ Nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương ma ̣i quốc tế với các nguyên tắc có tính thực thi cao không nằm ở viê ̣c bắt buô ̣c công nhâ ̣n mà nằm ở giá tri ̣ thuyết phu ̣c..
- Trên cơ sở chỉ ra những bất cập, vướng mắc, luận văn đóng góp những kiến nghị, giải pháp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật Viê ̣t Nam về chế tài do vi pha ̣m hợp đồng .
- góp phần cung cấp những nền tảng pháp lý cho các chủ thể khi tìm hiểu, tư vấn hay tham gia vào viê ̣c giao kết các hợp đồng nói chung và hợp đồng thương ma ̣i nói riêng..
- Đối tươ ̣ng nghiên cứu: vi pha ̣m hợp đồng và các da ̣ng vi pha ̣m , hâ ̣u quả pháp lý do vi pha ̣m hơ ̣p đồng, chế tài xử lý vi pha ̣m được quy định trong BLDS 2005, LTM 2005 và Bộ Nguyên tắc UNIDROIT..
- Phạm vi nghiên cứu : những vấn đề lý luận và những quy định pháp lý hiện hành về chế.
- tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo các nguồn luâ ̣t nêu trên .
- Luâ ̣n văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như:.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích lý giải, lập luận những vấn đề lý luận về chế tài do vi pha ̣m hợp đồng theo các nguồn luật..
- Phương pháp so sánh dùng để so sánh sự khác nhau giữa các nguồn luâ ̣t khi đề câ ̣p đến cùng vấn đề, từ đó nêu lên ưu, nhược điểm của từng nguồn luật góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam..
- Chương 1: Những vấn đề lý luâ ̣n về chế tài do vi phạm hợp đồng.
- Chương 2: So sánh các chế ta ̀i vi pha ̣m hơ ̣p đồng theo pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam và theo Bộ Nguyên tắc UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế.
- Chương 3: Định hướng và kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về chế tài do vi phạm hợp đồng trong pháp luật Việt Nam..
- Bộ Công Thương (2011), Báo cáo nghiên cứu khả năng Việt Nam gia nhập Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG), Hà Nội..
- Ngô Huy Cương (2002), “Hành vi thương mại”, Nghiên cứu lập pháp, (1), tr.
- Ngô Huy Cương (2010), Luật thương mại, Bài giảng điện tử, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Đỗ Văn Đại (2010), Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng trong pháp luật Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội..
- Nguyễn Đăng Duy (2012), Chế tài thương mại trong Luật thương mại Việt Nam 2005, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội..
- Học viện tư pháp (2012), Giáo trình kỹ năng tư vấn pháp luật, NXB Công an nhân dân, Hà Nội..
- Trần Hữu Huỳnh (2011), Báo cáo rà soát Luật thương mại, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Hà Nội..
- Phạm Minh Lương, Đỗ Thị Hoa và Tạ Mạnh Tuấn (2006), Hỏi đáp pháp luật về hợp đồng dân sự và giải quyết tranh chấp về hợp đồng dân sự, NXB Công an nhân dân, Hà Nội..
- Nhà Pháp luật Việt – Pháp (2011), Các thuật ngữ hợp đồng thông dụng, tr.
- 378, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội..
- Nguyễn Thị Mơ (2005), Sửa đổi Luật Thương mại Việt Nam 1997 phù hợp với pháp luật và tập quán thương mại quốc tế, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội..
- Lê Nết (1999), Những nguyên tắc hợp đồng thương mại quốc tế, NXB thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh..
- Nhà pháp luật Việt – Pháp (2005), Bộ Nguyên tắc của Unidroit về Hợp đồng thương mại quốc tế 2004, NXB Tư pháp, Hà Nội..
- Đặng Hoàng Oanh (2009), “Thủ tục gia nhập UNIDROIT và quyền lợi của Việt Nam khi là thành viên của tổ chức này”, [Trực tuyến], cập nhật ngày Tham khảo ngày địa chỉ truy cập <http://moj.gov.vn/ct/tintuc/Pages/thong-tin- khac.aspx?ItemID=3840>..
- Đặng Hoàng Oanh (2009), “Viện quốc tế về Nhất thể hoá pháp luật tư (UNIDROIT.
- Quốc hội (1995), Bộ luật Dân sự số 44-L/CTN ngày Hà Nội..
- Quốc hội (1997), Luật Thương mại số 58/L-CTN ngày Hà Nội..
- Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày Hà Nội..
- Quốc hội (2005), Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày Hà Nội..
- Dương Anh Sơn (2005), “Thoả thuận hạn chế hay miễn trừ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng”, Nghiên cứu lập pháp, (3), tr.
- Dương Anh Sơn và Lê Thị Bích Thọ (2005), “Một số ý kiến về phạt vi phạm và do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam”, Khoa học pháp lý, 26 (1), tr 12-13..
- Trung tâm trọng tài quốc tế VIAC phán quyết trọng tài quốc tế chọn lọc, Hà nội..
- Trung tâm Giải quyết Tranh chấp Đầu tư Quốc tế (2000), Án lệ Công ước ICSID số ARB/96/1, Hà Nội..
- Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội (2012), Báo cáo số 1806/BC-TA ngày về kết quả công tác năm 2012 và nhiệm vụ công tác năm 2013 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội (Khóa XIV), Hà Nội..
- Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (2014), “Thống kê tình hình giải quyết tranh chấp năm 2013 tại VIAC”, [Trực tuyến], cập nhật ngày 1/5/2014 [Tham khảo ngày địa chỉ truy cập: <http://www.viac.org.vn/vi-VN/Home/thong-ke-92/391/Thong-ke-tinh-hinh-giai- quyet-tranh-chap-nam-2013.aspx>..
- Phan Thị Thanh Thủy (2014), “Bàn về mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong pháp luật Việt Nam”, Khoa học Kiểm sát, (2), tr.
- Nguyễn Thị Hồng Trinh (2009), “Chế tài bồi thường thiệt hại trong thương mại quốc tế qua Luật Thương mại Việt Nam, Công ước CISG và Bộ Nguyên tắc Unidroit”, Nghiên cứu lập pháp, (22), tr.
- Nguyễn Thị Tình và Đỗ Phương Thảo (2013), “Hoàn thiện các quy định về chế tài trong thương mại theo Luật Thương mại năm 2005”, Dân chủ và Pháp luật, 16 (5), tr.
- Trương Anh Tuấn (2003), Hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài theo pháp luật Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội..
- 459, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Trường Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2007), Giáo trình Luật Hợp đồng thương mại quốc tế, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh..
- Trường Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (2007), Giáo trình Luật Hợp đồng thương mại quốc tế, NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh..
- Trường Đại học Luật Hà Nội (2000), Giáo trình Luật kinh tế, tr.329, NXB Công an nhân dân, Hà Nội..
- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2008), Giáo trình Pháp luật Kinh tế, tr.
- 235, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.