« Home « Kết quả tìm kiếm

SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG HIỆU QUẢ Ở NHẬT BẢN VÀ CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM


Tóm tắt Xem thử

- Trần Anh Tuấn Đại học Ritsumeikan, Nhật Bản.
- SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG HIỆU QUẢ Ở NHẬT BẢN VÀ CÁC BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.
- Là yếu tố đầu vào rất quan trọng, năng lượng luôn đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của nhiều ngành kinh tế.
- Nguồn năng lượng được sử dụng hợp lý sẽ đáp ứng các yêu cầu về an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của mỗi quốc gia.
- Kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II, sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp Nhật Bản đã làm phát sinh nhu cầu năng lượng rất lớn.
- Hai cuộc khủng khoảng dầu mỏ thế giới liên tiếp vào thập niên 1970 càng làm cho nhu cầu này trở nên bức thiết và bộc lộ rõ sự yếu kém của đất nước mặt trời mọc trong cân bằng cung cầu năng lượng quốc gia.
- Tuy nhiên, Chính phủ và người dân Nhật Bản đã xem đây là một bài học lớn nhằm không ngừng nỗ lực xây dựng một cán cân năng lượng bền vững.
- Ở lĩnh vực cung, việc đa dạng hóa các nguồn năng lượng đã giúp chuyển đổi thành công từ việc sử dụng dầu mỏ sang các dạng năng lượng thay thế như khí gas tự nhiên và điện hạt nhân.
- Đối với mức cầu, hàng loạt các chính sách và giải pháp tiết kiệm năng lượng được dựa trên một nền tảng pháp lý vững chắc đã giúp cho Nhật Bản không chỉ đạt hiệu quả cao trong công tác bảo tồn năng lượng mà còn thực hiện tốt các cam kết bảo vệ môi trường..
- HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG Ở NHẬT BẢN.
- Sự tăng trưởng không ngừng của các ngành công nghiệp Nhật Bản trong vài thập kỷ vừa qua đã làm nhu cầu sử dụng năng lượng ngày một tăng nhanh.
- được tăng cao, nhu cầu năng lượng trong các lĩnh vực thương mại, sinh hoạt và đặc biệt là giao thông cũng ngày càng gia tăng.
- Vào năm 2000, mức tiêu thụ năng lượng của Nhật Bản tăng gấp 9 lần so với năm 1955 và gấp 2 lần so với năm 1970.
- Trong khi đó, do hầu như không có sẵn các nguồn năng lượng hóa thạch trong nước, Nhật Bản phải phụ thuộc rất lớn vào các nguồn cung cấp từ nước ngoài, đặc biệt là từ Trung Đông.
- Tuy nhiên, kể từ sau hai cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, Nhật Bản đã đồng loạt tiến hành nhiều chính sách và biện pháp bảo tồn năng lượng.
- Nếu dự báo này trở thành hiện thực, Nhật Bản sẽ tiết kiệm được một lượng dầu mỏ tương đương với mức tiêu thụ năng lượng hàng năm của tất cả các hộ gia đình của Nhật Bản (Japan Energy Conservation Center, 2009)..
- Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA, 2009), Nhật Bản hiện đang dẫn đầu thế giới về hiệu quả sử dụng năng lượng với mức tiêu thụ năng lượng sơ cấp/đơn vị GDP ở mức thấp nhất thế giới.
- Năm 2005, mức tiêu thụ năng lượng/đơn vị GDP giảm chỉ còn 63% so với năm 1973.
- Việc tiêu dùng năng lượng tính theo đầu người ở Nhật Bản chỉ gần bằng một nửa so với Hoa Kỳ, nhưng mức sống và thu nhập theo đầu người ở hai nước gần như ngang bằng nhau.
- Mặc dù vậy, Nhật Bản vẫn không ngừng phấn đấu tiếp tục đạt được hiệu quả sử dụng năng lượng cao trong khi vẫn duy trì được sức mạnh của một cường quốc kinh tế thứ hai trên thế giới.
- Tại Hội nghị COP3 về biến đổi khí hậu được tổ chức ở Kyoto vào năm 1997, Chính phủ Nhật Bản đã cam kết cắt giảm 6% lượng phát thải CO 2 vào năm 2012 so với năm 1990.
- Điều này có nghĩa là các nỗ lực tiết kiệm năng lượng càng được xúc tiến mạnh mẽ hơn, các thiết bị và công nghệ sử dụng hiệu quả năng lượng càng được đầu tư nghiên cứu và triển khai nhiều hơn.
- Kết quả là sau hơn 10 năm kể từ ngày Nghị định thư Kyoto ra đời, Nhật Bản vẫn luôn khẳng định vai trò đi đầu của mình trong công tác bảo tồn năng lượng và cắt giảm phát thải khí CO 2.
- So sánh mức tiêu thụ năng lượng sơ cấp/đơn vị GDP của các quốc gia với giả định mức tiêu thụ của Nhật Bản là 1.
- Nhật Bản.
- TỎM TẮT VỀ LUẬT VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN NĂNG LƯỢNG Ở NHẬT BẢN Luật liên quan đến bảo tồn năng lượng.
- Ngay sau cuộc khủng hoảng năng lượng lần thứ II vào năm 1979, Luật Sử dụng năng lượng hợp lý đã được ban hành nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động bảo tồn năng lượng và xúc tiến các chính sách hỗ trợ.
- Trong luật này, Chính phủ quy định các nhà máy công nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng phải là những đơn vị tiên phong trong công tác quản lý năng lượng.
- Có khoảng 4.000 nhà máy loại I và 7.000 loại II được yêu cầu báo cáo mức tiêu thụ năng lượng hàng năm với Cơ quan Năng lượng và Tài nguyên Quốc gia..
- Luật Hỗ trợ tái chế tài nguyên và bảo tồn năng lượng được ban hành vào tháng 6 năm 1993..
- Tuy nhiên, sau khi được sửa đổi vào tháng 10 năm 2003, thời hạn áp dụng Luật được kéo dài đến năm 2013 nhằm tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp tự nguyện tiến hành các dự án sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và năng lượng hiệu quả..
- Với tôn chỉ tạo ra các chính sách năng lượng linh hoạt và toàn diện, vào năm 2002, Chính phủ Nhật Bản đã ban hành Luật cơ sở về Các giải pháp chính sách năng lượng.
- Luật này đưa ra 3 nguyên tắc cơ bản về chính sách năng lượng, bao gồm an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường và cơ chế thị trường trong cung và cầu năng lượng..
- Các giải pháp sử dụng hiệu quả năng lượng.
- Trong giai đoạn đầu của công tác bảo tồn năng lượng, với nhiều nỗ lực hợp tác giữa Chính phủ và các thành phần kinh tế tư nhân, hàng loạt các giải pháp tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng đã được ưu tiên áp dụng cho các ngành công nghiệp vì đây là lĩnh vực tiêu thụ nhiều năng lượng.
- Các giải pháp mang lại hiệu quả cao bao gồm:.
- l Các công đoạn kiểm tra quan trọng cho các giải pháp kỹ thuật bảo tồn năng lượng,.
- l Bảo tồn năng lượng thông qua hợp tác giữa các nhà máy và công sở,.
- l Kiểm toán năng lượng ở các nhà máy..
- Vào những năm đầu thập niên 1990, công tác bảo tồn năng lượng chuyển thêm hướng tập trung vào lĩnh vực thương mại - sinh hoạt và đã nhận được sự hưởng ứng tích cực từ mọi thành phần công chúng..
- Rất nhiều giải pháp tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng đã được áp dụng triệt để trong các tòa nhà cao ốc, văn phòng, cửa hàng bán lẻ, v.v.
- l Chương trình dán nhãn tiết kiệm năng lượng,.
- l Hệ thống quản lý năng lượng trong nhà và trong các tòa nhà,.
- l Kiểm toán năng lượng trong các tòa nhà..
- Đối với ngành giao thông, các giải pháp bảo tồn năng lượng vừa giúp tăng cường quản lý nhu cầu giao thông vừa tập trung cải tiến hiệu quả trong lưu thông, ví dụ như:.
- 1 Chương trình quy định tiêu chuẩn sử dụng năng lượng cho các sản phẩm..
- 2 Chương trình huy động sự tham gia các cửa hàng bán lẻ để quảng bá cho các sản phẩm tiết kiệm năng lượng..
- Được thiên nhiên ban tặng gần như tất cả các dạng tài nguyên năng lượng nhưng hiệu quả khai thác và sử dụng năng lượng ở Việt Nam còn rất hạn chế.
- Tình trạng sử dụng năng lượng, trong sản xuất công nghiệp, xây dựng dân dụng và giao thông vận tải còn rất lãng phí.
- Theo Bộ Công thương, hiệu suất sử dụng năng lượng trong các nhà máy điện đốt than, dầu hiện chỉ đạt khoảng 30%, thấp hơn so với các nước phát triển 10%.
- Với mức sử dụng năng lượng bình quân của nền kinh tế, để tạo ra 1.000.000 USD GDP, Việt Nam phải tiêu tốn khoảng 634.000 kg dầu quy đổi, cao gấp 1,5-1,7 lần so với Malaixia và Thái Lan, và gấp 2 lần mức bình quân của thế giới (Hình 2).
- Ngành điện mỗi năm phải tăng trưởng đến 14-15% mới đáp ứng được yêu cầu tăng 6-8% GDP, trong khi trên thế giới, để tăng 1% GDP chỉ cần tăng 1,2-1,5% năng lượng tiêu thụ (Cổng Thông tin Năng lượng Việt Nam, 2010)..
- Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế, với tốc độ gia tăng mức khai thác và sử dụng năng lượng như hiện nay, không lâu nữa các nguồn năng lượng của Việt Nam sẽ trở thành khan hiếm khi các mỏ dầu và khí đốt dần cạn kiệt.
- Lúc đó, sự mất cân đối giữa cung cấp và nhu cầu sử dụng các nguồn năng lượng nội địa chắc chắn sẽ xảy ra.
- Có khả năng trong giai đoạn Việt Nam sẽ chuyển từ nước xuất khẩu thành nước nhập khẩu năng lượng với mức độ phụ thuộc vào năng lượng từ bên ngoài ngày một tăng.
- Chính vì vậy, việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng đối với nước ta trong giai đoạn hiện nay phải được xem là vấn đề rất quan trọng, nhằm vừa giúp đảm bảo an ninh năng lượng vừa bảo vệ môi trường cho sự phát triển bền vững của quốc gia.
- Vấn đề đang được quan tâm nhất là cần phải bắt đầu nhiệm vụ này từ đâu và nên triển khai thực hiện như thế nào? Các kinh nghiệm từ công tác bảo tồn năng lượng của Nhật Bản sẽ giúp Việt Nam chúng ta rút ra được một số bài học bổ ích khi chúng ta mới chỉ đang trong giai đoạn chập chững thực hiện việc tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng..
- Một cơ sở pháp lý vững chắc và các chính sách bảo tồn năng lượng linh hoạt Nói đến hiệu quả cao của công tác bảo tồn năng lượng ở Nhật Bản trước tiên cần phải đề cập đến vai trò nền tảng của các luật định liên quan.
- Ngay sau cuộc khủng khoảng năng lượng thế giới lần II, Chính phủ Nhật Bản đã tiến hành hàng loạt cuộc họp nội các và nhanh chóng thông qua Luật Sử dụng năng lượng hợp lý (Luật Bảo tồn năng lượng).
- Theo quy định của Luật này, tất cả các ngành công nghiệp ở Nhật Bản phải giảm ít nhất 1% mức tiêu thụ năng lượng hàng năm.
- Một khía cạnh đáng chú ý khác của Luật Bảo tồn năng lượng là tầm nhìn xa và tính linh hoạt của nó.
- Mức tiêu thụ năng lượng của các quốc gia năm 2008.
- Singapore Hoa Kỳ Nhật Bản Anh.
- dù ưu tiên tập trung các nỗ lực trong ngành công nghiệp, nhưng ngay từ ban đầu, Luật cũng đã đưa ra các tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng trong lĩnh vực thương mại - sinh hoạt và giao thông.
- Trong phiên bản sửa đổi mới nhất của Luật được ban hành vào tháng 5/2008, công tác bảo tồn năng lượng đã chuyển hướng tập trung sâu hơn vào lĩnh vực thương mại - sinh hoạt.
- Cho đến nay, Luật Bảo tồn năng lượng vẫn luôn chứng tỏ là một cơ sở pháp lý vững chắc, vừa mang tính răn đe vừa khuyến khích, nhằm hỗ trợ các chính sách năng lượng đi vào cuộc sống..
- Các giải pháp để thực hiện chính sách bảo tồn năng lượng cũng rất mềm dẻo, toàn diện và mang tính thực tiễn cao.
- Hiệu quả nhất là các giải pháp khuyến khích về tài chính với các chương trình cho vay có lãi suất đặc biệt áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chương trình ưu đãi thuế bao gồm miễn thuế tương đương với 7% của chi phí mua máy móc thiết bị, khấu hao đặc biệt 30% của giá mua máy móc thiết bị, chương trình trợ cấp cho các doanh nghiệp, dự án và các thiết bị tiết kiệm năng lượng.
- Đối với các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả năng lượng, Chính phủ Nhật Bản đã có một cách tiếp cận khá sáng tạo so với nhiều quốc gia khác:.
- Cách tiếp cận khá linh hoạt này vừa giúp tránh loại bỏ tức thời các sản phẩm ít tiết kiệm năng lượng trên thị trường, vừa khuyến khích các nhà sản xuất tự nguyện phát triển các sản phẩm có tiêu chuẩn thậm chí còn cao hơn các sản phẩm thuộc TopRunner..
- Quyết tâm mạnh mẽ của Chính phủ và nỗ lực hợp tác tích cực của công chúng Khác với Hoa Kỳ và các quốc gia phát triển khác, Chính phủ Nhật Bản đã đưa ra sự khẳng định từ rất sớm đến tất cả các quan chức về sự tuân thủ và tính nghiêm minh của công tác bảo tồn năng lượng..
- Ngay từ những năm đầu thập niên 1980, Chính phủ đã tái cấu trúc lại trên quy mô lớn hàng loạt kế hoạch và chiến lược liên quan và luôn cam kết về thái độ và trách nhiệm của Nhà nước đối với an ninh năng lượng.
- hành động nêu gương của Chính phủ của Thủ tướng Koizumi trong việc mua sắm và sử dụng các thiết bị văn phòng tiết kiệm năng lượng, tiên phong thực hiện chiến dịch cởi bỏ vét tông và cà vạt.
- Tuy cam kết của Thủ tướng Hatoyama hiện đang gặp nhiều sự chống đối từ các tập đoàn công nghiệp trong nước, nhưng đã thể hiện một quyết tâm đáng biểu dương giúp Nhật Bản tiếp tục là quốc gia có nhiều nỗ lực mạnh mẽ nhất trong cuộc chiến chống lại biến đổi khí hậu..
- Tất cả những nỗ lực vừa mới đề cập trên đây của Chính phủ và những người đứng đầu Chính phủ đã có tác động mạnh mẽ đến toàn xã hội Nhật Bản và đóng vai trò rất quan trọng khi huy động được sự tham gia tích cực của hàng triệu hộ gia đình và doanh nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp.
- Điển hình có thể kể là sự tự nguyện tham gia rộng rãi của công chúng vào chương trình “lối sống mới” nhằm cổ động cho cách sống vừa khôn ngoan và thân thiện với môi trường, vừa tiết kiệm năng lượng.
- chương trình tham gia tình nguyện của Liên đoàn các Tổ chức Kinh tế Nhật Bản (Keidanren) nhằm xúc tiến sử dụng hiệu quả năng lượng và chống lại sự nóng lên toàn cầu (lúc chương trình khởi đầu, có 29 ngành công nghiệp tham gia.
- Tăng cường phát triển công nghệ cao, coi trọng quảng bá và giáo dục về tiết kiệm năng lượng.
- Một nhân tố quan trọng khác quyết định sự thành công của công tác bảo tồn năng lượng ở Nhật Bản chính là các đột phá tư duy trong công nghệ và sự quảng bá, giáo dục về tiết kiệm năng lượng.
- Với mục tiêu đưa công nghệ bảo tồn năng lượng tiên tiến trở thành một lợi thế cạnh tranh của nền công nghiệp của Nhật Bản, Chiến lược về Công nghệ bảo tồn năng lượng của Chính phủ đã dành nhiều ưu tiên về tài chính cho các nghiên cứu và phát triển công nghệ cao về năng lượng trong nhiều lĩnh vực.
- Nhằm đảm bảo tính thực tiễn của công tác bảo tồn năng lượng trong tương lai, việc nghiên cứu và triển khai công nghệ tiết kiệm và.
- sử dụng hiệu quả năng lượng đã được xúc tiến thông qua sự hợp tác rất chặt chẽ giữa Chính phủ, các ngành công nghiệp, các trường đại học và các viện nghiên cứu.
- Công tác quảng bá và tôn vinh các công nghệ và thiết bị tiết kiệm năng lượng tốt nhất hiện có được thực hiện thông qua các Hội chợ triển lãm Môi trường và Năng lượng (ENEX) và các Hội nghị Năng lượng quốc gia được tổ chức hàng năm..
- Nhằm đẩy mạnh các hoạt động quảng bá và giáo dục, Trung tâm Bảo tồn Năng lượng Nhật Bản được thành lập từ rất sớm (năm 1978) với nhiệm vụ cung cấp các thông tin liên quan qua nhiều phương tiện khác nhau (kể cả thư điện tử) bao gồm: các thông tin về nhãn sản phẩm tiết kiệm năng lượng, các nghiên cứu điển hình, các hướng dẫn cho các nhà máy, cao ốc, hộ gia đình.
- Hàng năm, Trung tâm Bảo tồn Năng lượng kết hợp với một số tổ chức của Chính phủ phát động nhiều chương trình giải thưởng khác nhau dành cho các nhà quản lý, các nhà máy, các tòa nhà cao tầng, các kỹ sư và kỹ thuật viên, các thiết bị, sản phẩm và dự án có thành tích nổi bật trong công tác bảo tồn năng lượng..
- Người Nhật vốn nổi tiếng về tính kỷ luật và ý thức tự giác và Chính phủ đã biết phát huy tối đa lợi thế này trong công tác bảo tồn năng lượng.
- Các chiến dịch vận động và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng rất đa dạng và linh hoạt được thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông, ví dụ như phát động ngày bảo tồn năng lượng, tháng bảo tồn năng lượng, hội chợ triển lãm.
- Nhiều chiến dịch tuy đơn giản, ít tốn kém nhưng mang lại hiệu quả cao, ví dụ như: trao danh hiệu “Nhóm trừ 6” cho những công dân giúp Nhật Bản đạt được mục tiêu Kyoto giảm bớt 6% khí thải nhà kính, chương trình lái xe sinh thái khuyến khích tắt động cơ khi xe dừng lại ở đèn đỏ.
- Tính tự nguyện và sự nghiêm túc thực hiện các hướng dẫn, tiêu chuẩn và quy định từ Chính phủ của toàn xã hội Nhật Bản đã góp phần giúp quốc đảo này trở thành quốc gia đạt hiệu quả hàng đầu trên thế giới trong công tác bảo tồn năng lượng..
- Sự phụ thuộc rất lớn vào nguồn năng lượng nhập khẩu, nhu cầu sử dụng năng lượng ngày càng tăng kể từ sau thế chiến thứ II và cam kết cắt giảm lượng phát thải khí nhà kính là những nguyên do chính thúc đẩy Nhật Bản xúc tiến mạnh mẽ công tác bảo tồn và sử dụng hiệu quả năng lượng.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này, đất nước mặt trời mọc đã xây dựng được một cơ sở pháp lý vững chắc và các chính sách tiết kiệm năng lượng mềm dẻo, linh hoạt.
- Ngoài ra, sự cam kết mạnh mẽ của Chính phủ, các nỗ lực hợp tác tích cực của công chúng, sự đầu tư phát triển công nghệ cao và coi trọng quảng bá và giáo dục về tiết kiệm năng lượng cũng là những nhân tố quyết định giúp Nhật Bản luôn duy trì vị trí dẫn đầu thế giới về tính hiệu quả trong sử dụng năng lượng.
- Đây cũng chính là những bài học lớn dành cho những nước đang phát triển nói chung và đặc biệt cho Việt Nam nói riêng khi hướng đến các mục tiêu tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường..
- Cổng Thông tin Năng lượng Việt Nam, 2010.
- Luật tiết kiệm năng lượng chưa có thưởng, phạt.
- Đánh giá tác động chính sách năng lượng hiện hành và phát triển năng lượng Việt Nam trên quan điểm bền vững