« Home « Kết quả tìm kiếm

Tác động của phong tục tập quán đến phát triển kinh tế -xã hội cộng đồng người Khmer tỉnh Sóc Trăng


Tóm tắt Xem thử

- Xó hội học.
- Để hoàn thành đề tài nghiờn cứu “Tỏc động của phong tục tập quỏn đến phỏt triển kinh tế - xó hội cộng đồng người Khmer tỉnh Súc Trăng” chỳng tụi đó nhận được sự hỗ trợ, giỳp đỡ và hợp tỏc rất nhiệt tỡnh của cỏc tổ chức, cơ quan ban ngành, cỏc vị sư sói và bà con nụng dõn.
- Tên Đề tài: Tác động của phong tục tập quán đến phát triển kinh tế - xã hội cộng đồng người Khmer tỉnh Sóc Trăng.
- Đề tài nhằm nghiờn cứu tỏc động của yếu tố phong tục tập quỏn đến phỏt triển kinh tế - xó hội cộng đồng người Khmer tỉnh Súc Trăng.
- Kết quả khoa học (những đóng góp của đề tài, các công trình khoa học công bố): Một bỏo cỏo khoa học cho thấy sự tỏc động của yếu tố phong tục tập quỏn đến phỏt triển kinh tế - xó hội cộng đồng người Khmer tỉnh Súc Trăng và những giải phỏp cú thể phỏt triển kinh tế - xó hội cộng đồng người Khmer thụng qua việc tỏc động vào cỏc yếu tố phong tục tập quỏn.
- Hiện trạng kinh tế - xó hội và tỏc động của phong tục tập quỏn đến sự phỏt triển kinh tế - xó hội cộng đồng người Khmer .
- Hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật trong cộng đồng người Khmer.
- Yếu tố giới trong đời sống người Khmer .
- Hoạt động sản xuất .
- Hoạt động xó hội .
- Tớnh cộng đồng và mối quan hệ của người Khmer trong sản xuất, đời sống và mối liờn kết của họ với cộng đồng khỏc Chương IV: Kết luận và kiến nghị .
- Với số dõn đứng thứ hai khu vực đồng bằng sụng Cửu Long, người Khmer đó cú những đúng gúp quan trọng trong cụng cuộc bảo vệ, xõy dựng và phỏt triển kinh tế - xó hội vựng.
- Đề tài nghiờn cứu “Người Khmer tỉnh Cửu Long”.
- Trường Lưu với cụng trỡnh “Văn hoỏ người Khmer vựng đồng bằng sụng Cửu Long”.
- đó phản ỏnh rất cụ thể hiện trạng đời sống kinh tế - xó hội của cộng đồng người Khmer ở Súc Trăng.
- Đề tài cũng phõn tớch một số vấn đề trong đời sống của người Khmer nhưng cỏch tiếp cận chủ yếu từ gúc độ nghiờn cứu đỏnh giỏ nghốo đúi.
- Lý thuyết tiếp cận hệ thống Nghiờn cứu đề tài “Tỏc động của phong tục tập quỏn đến phỏt triển kinh tế - xó hội cộng đồng người Khmer tỉnh Súc Trăng” chỳng tụi sử dụng lý thuyết hệ thống là lý thuyết nền tảng xuyờn suốt quỏ trỡnh nghiờn cứu.
- Nghiờn cứu tỏc động của phong tục tập quỏn đến phỏt triển kinh tế - xó hội của người Khmer nghĩa là chỳng ta phải xem phong tục tập quỏn như là một tiểu hệ thống nằm trong hệ thống lớn của xó hội người Khmer.
- Khi nghiờn cứu sự tỏc động của phong tục tập quỏn đến điều kiện kinh tế - xó hội người Khmer tỉnh Súc Trăng chỳng ta sẽ nhận ra sự lựa chọn cỏc hành động, cỏc phản ứng của từng cỏ nhõn, từng nhúm trước cỏc diễn biến của đời sống xó hội.
- Sự chi phối của phong tục tập quỏn đó hỡnh thành lối sống đặc trưng của người Khmer khỏc với lối sống của cỏc cộng đồng xó hội khỏc.
- Sự tỏc động của yếu tố phong tục tập quỏn đến sản xuất trong cộng đồng người Khmer thụng qua hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật và tiếp cận nguồn vốn được thể hiện ở khung lý thuyết.
- Tuy sống xen kẽ với cỏc dõn tộc khỏc nhưng đặc điểm cư trỳ của người Khmer cú những nột riờng.
- Cư trỳ lõu đời ở ĐBSCL hoạt động kinh tế truyền thống của người Khmer chủ yếu là sản xuất nụng nghiệp.
- Nhưng nền kinh tế cộng đồng người Khmer cũn phỏt triển thiếu cõn đối, chủ yếu là độc canh cõy lỳa.
- Người Khmer ở ĐBSCL núi chung và ở Súc Trăng núi riờng mỗi năm tham gia vào rất nhiều lễ hội dõn tộc và tụn giỏo.
- Chựa của người Khmer khụng chỉ là trung tõm sinh hoạt tụn giỏo tớn ngưỡng mà từ lõu nú đó trở thành trung tõm văn hoỏ của cộng đồng người Khmer.
- Đặc điểm sinh sống của người Khmer là tập trung trờn cỏc giồng đất cỏt, sống tụ cư xung quanh cỏc ngụi chựa nhưng do điều kiện kinh tế - xó hội và dõn số phỏt triển nờn từ lõu người Khmer Súc Trăng đó sống xen kẽ với cộng đồng người Kinh, người Hoa.
- Vỡ thế cú thể núi người Khmer Súc Trăng là sự thể hiện đầy đủ nhất, phong phỳ nhất những đặc trưng văn hoỏ, lối sống, phong tục tập quỏn, điều kiện kinh tế - xó hội của người Khmer khu vực ĐBSCL.
- Cỏc chỉ tiờu thu thập ã Điều kiện kinh tế - xó hội, phong tục tập quỏn của người Khmer tỉnh Súc Trăng.
- Số người Khmer.
- Một số mụ tả về mẫu nghiờn cứu Đề tài nghiờn cứu “Tỏc động của phong tục tập quỏn đến phỏt triển kinh tế - xó hội cộng đồng người Khmer tỉnh Súc Trăng” thuộc lĩnh vực nghiờn cứu xó hội học thực nghiệm và chỳng tụi sử dụng một số cụng cụ để thực hiện nghiờn cứu bao gồm: phương phỏp phỏng vấn chuyờn gia (KIP), đỏnh giỏ nụng thụn cú sự tham gia (PRA), điều tra xó hội học bằng bảng hỏi.
- Hiện trạng kinh tế - xó hội và tỏc động của phong tục tập quỏn đến sự phỏt triển kinh tế - xó hội cộng đồng người Khmer.
- Hiện trạng sản xuất và đời sống Cộng đồng người Khmer do tập quỏn coi trọng canh tỏc lỳa nước với nền nụng nghiệp độc canh, chăn nuụi gia sỳc, gia cầm kộm phỏt triển.
- Kết quả từ cuộc khảo sỏt tại 2 huyện của tỉnh Súc Trăng cho thấy chưa cú sự chuyển đổi đỏng kể trong cơ cấu hoạt động sản xuất của người Khmer.
- Phật giỏo du nhập vào cộng đồng người Khmer khỏ sớm và đúng vai trũ, vị trớ quan trọng trong nhiều mặt của đời sống cuả họ.
- Tổ chức xó hội của người Khmer ở ĐBSCL là một tổ chức xó hội Phật giỏo tiểu thừa.
- Ngày nay, việc tu học của người Khmer ở chựa đó giảm đi rất nhiều.
- (Kết quả PRA nhúm sư sói tại cỏc chựa trờn địa bàn nghiờn cứu) Sự phỏt triển của cộng đồng người Khmer cũng khụng nằm ngoài quy luật phỏt triển chung của xó hội.
- Xó hội càng phỏt triển, sự phổ biến của cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng, sự giao lưu giữa cỏc cộng đồng dõn tộc làm cộng đồng người Khmer ngày càng hoà nhập vào tiến trỡnh phỏt triển chung của cộng đồng xó hội.
- Sự giao lưu và việc phỏ vỡ hỡnh thức sống biệt lập trờn những giống cỏt đó làm cho cộng đồng người Khmer ngày càng dễ dàng tiếp cận với đời sống xó hội.
- Người Khmer ngày càng tham gia nhiều hơn vào cỏc lĩnh vực của hoạt động kinh tế, văn hoỏ, chớnh trị, xó hội.
- Cỏc hoạt động sản xuất nụng nghiệp phong phỳ hơn, người Khmer cũng tham gia ngày càng nhiều hơn vào cỏc ngành nghề, lĩnh vực khỏc ngoài nụng nghiệp.
- Đối với mỗi người Khmer tham gia cỏc lễ hội, cỳng chựa và làm phước thể hiện giỏ trị chuẩn mực trong đời sống văn hoỏ xó hội và tớn ngưỡng của cộng đồng.
- Chớnh điều này sẽ làm tăng cơ hội cho người Khmer tiếp cận được một cỏch dễ dàng và trọn vẹn thụng tin kỹ thuật.
- Trong cộng đồng người Khmer thiết chế tụn giỏo cũng đúng vai trũ tớch cực trong hoạt động chuyển giao kỹ thuật.
- Cộng đồng người Khmer cú những nột văn hoỏ, lối sống, phong tục tập quỏn đặc trưng do vậy hoạt động chuyển giao kỹ thuật cần chỳ ý đến những khỏc biệt này.
- Đa số người Khmer tiếp cận thụng tin thị trường từ chương trỡnh truyền hỡnh và thụng qua những người hàng xúm.
- “Khả năng thớch ứng với thị trường của người Khmer tốt.
- Trong cộng đồng người Khmer sự “phõn tầng” cỏc nhúm nụng dõn cũng theo quy luật đú.
- Trong cộng đồng người Khmer nhúm nụng dõn năng động, chấp nhận rủi ro đúng vai trũ quan trọng, họ được xem là những người tiờn phong và cú vai trũ phổ triển cỏc giải phỏp kỹ thuật mới cho cộng đồng.
- Yếu tố giới trong đời sống người Khmer Yếu tố giới trong cộng đồng người Khmer được xem xột ở vai trũ giới trong việc tham gia và quyết định hoạt động sản xuất, tỏi sản xuất và tham gia cỏc cụng việc cộng đồng xó hội..
- Trong cộng đồng người Khmer hiện nay hoạt động nụng nghiệp đúng vai trũ quan trọng.
- Việc phõn cụng cỏc hoạt động trong sản xuất trong gia đỡnh người Khmer cũng khụng khỏc biệt so với kết quả những nghiờn cứu về vấn đề giới ở những cộng đồng dõn tộc khỏc như người Kinh, người Hoa, cộng đồng ở vựng nụng thụn hoặc vựng ven đụ.
- Trong gia đỡnh người Khmer xu thế phụ hệ vẫn cũn được bảo lưu.
- Kết quả khảo sỏt chỉ ra xu hướng “đồng vợ đồng chồng” trong gia đỡnh người Khmer trong cỏc quyết định liờn quan đến sản xuất.
- Tuy nhiờn, sự phỏt triển của điều kiện kinh tế - xó hội núi chung cũng như những chuyển biến tớch cực trong đời sống cộng đồng người Khmer giỳp người phụ nữ ngày càng tham gia nhiều hơn vào hoạt động lao động xó hội, làm họ độc lập hơn về kinh tế, giao tiếp xó hội rộng rói hơn.
- Sự chuyển đổi này là nhõn tố thỳc đẩy sự phỏt triển cộng đồng người Khmer.
- Trong mạng lưới quan hệ xó hội, thiết chế tụn giỏo cú liờn hệ chặt chẽ và đúng vai trũ quan trọng trong đời sống người Khmer.
- Gia đỡnh người Khmer cú người ốm đau, bệnh tật, thiờn tai, hoạn nạn.
- Dự trong cộng đồng người Khmer sống biệt lập hay sống xen kẽ với dõn tộc khỏc trong sản xuất đều cú sự hợp tỏc nhau trong nhiều hoạt động như làm đất, tưới tiờu, gieo sạ, thu hoạch.
- Bảng 28: Giao tiếp giữa người Khmer với người Kinh và Hoa.
- Với người Khmer.
- Sự phỏt triển của cộng đồng người Khmer cũng khụng nằm ngoài quy luật phỏt triển chung của xó hội.
- Điều đú giỳp cho người Khmer mở rộng cỏc mối quan hệ xó hội ngoài mối quan hệ huyết thống thõn tộc.
- Sự mở rộng quan hệ cộng đồng, giao lưu với bờn ngoài là một trong những điều kiện thuận lợi cho sự phỏt triển của cộng đồng người Khmer..
- Do những khỏc biệt trong văn hoỏ, tấp quỏn, ngụn ngữ nờn việc tiếp nhận và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất của người Khmer cũn khú khăn.
- Người Khmer tiếp cận vốn tài chớnh phục vụ cho sản xuất chủ yếu từ nguồn vay chớnh thức.
- Xột ở gúc độ kinh tế điều này ảnh hưởng đến đời sống, nhất là nhúm nụng hộ nghốo nhưng ở gúc độ tụn giỏo tớn ngưỡng thỡ nú là giỏ trị, chuẩn mực trong đời sống văn hoỏ cộng đồng người Khmer.
- Quan hệ cộng đồng đúng vai trũ quan trọng trong đời sống, sản xuất người Khmer.
- Vai trũ giới của người phụ nữ trong cộng đồng người Khmer thể hiện ở tất cả cỏc hoạt động sống bao gồm hoạt động sản xuất, tỏi sản xuất và hoạt động cộng đồng xó hội.
- Nghiờn cứu này đưa ra một số khuyến nghị mang tớnh giải phỏp cú thể để phỏt triển kinh tế - xó hội, nõng cao đời sống cho cộng đồng người Khmer như sau: 2.1.
- ã Đẩy mạnh hoạt động giỏo dục cho người Khmer.
- ã Đa dạng hoỏ hoạt động sản xuất phự hợp với điều kiện sản xuất của từng vựng, từng đối tượng trong cộng đồng người Khmer nhằm tăng thu nhập bờn cạnh hoạt động sản xuất nụng nghiệp truyền thống.
- Nguyễn Mạnh Cường, 2002, Vài nột về người Khmer Nam Bộ, NXB Khoa học Xó hội 7.
- Trường Lưu (Chủ biờn), 1993, Văn hoỏ người Khmer vựng đồng bằng sụng Cửu Long, NXB Văn hoỏ Dõn tộc.
- Với số dõn đứng thứ hai khu vực ĐBSCL, người Khmer đó cú những đúng gúp quan trọng trong cụng cuộc bảo vệ, xõy dựng và phỏt triển kinh tế - xó hội vựng.
- Mục tiờu Đề tài nhằm nghiờn cứu tỏc động của yếu tố phong tục tập quỏn đến phỏt triển kinh tế - xó hội cộng đồng người Khmer tỉnh Súc Trăng.
- Bờn cạnh đú, lý thuyết hành vi lựa chọn hợp lý và cỏch tiếp cận dưới gúc độ lối sống cũng được sử dụng để xem xột cỏc vấn đề diễn ra trong đời sống cộng đồng người Khmer.
- Kết quả thảo luận Kết quả nghiờn cứu trỡnh bày một số vấn đề hiện trạng đời sống kinh tế - xó hội của cộng đồng người Khmer Súc Trăng thuộc địa bàn nghiờn cứu.
- Quan niệm về đời sống và sản xuất Hoạt động kinh tế trong cộng đồng người Khmer vẫn chủ yếu dựa trờn nền kinh tế nụng nghiệp mà cõy lỳa cú vai trũ quan trọng trong cơ cấu sản xuất cũng như cơ cấu thu nhập nụng hộ.
- Đời sống văn hoỏ, tõm linh của người Khmer gắn bú chặt chẽ với thiết chế tụn giỏo.
- Hàng năm người Khmer tham gia nhiều lễ hội.
- Hoạt động chuyển giao kỹ thuật, tiếp cận thụng tin thị trường trong cộng đồng người Khmer Đối với người nghốo việc tiếp cận với cỏc phỳc lợi xó hội cũng cũn nhiều hạn chế.
- Yếu tố giới trong đời sống người Khmer Vai trũ giới trong gia đỡnh nụng hộ Khmer phõn chia theo loại hỡnh cụng việc, vai trũ và chức năng giới về mặt sinh học, xó hội.
- Tớnh cộng đồng và mối quan hệ của người Khmer trong sản xuất, đời sống và sự liờn kết giữa họ với cộng đồng khỏc Mạng lưới quan hệ xó hội của đồng bào Khmer khụng chỉ thiết lập với nhúm thõn tộc, lỏng giềng cựng dõn tộc mà nú cũn được mở rộng với cộng đồng người Kinh, người Hoa.
- Đồng bào Khmer giao tiếp với người Kinh chủ yếu trong việc mua bỏn vật tư nụng nghiệp, sản phẩm đầu ra vỡ người Khmer ớt tham gia hoạt động này.
- Cộng đồng người Khmer cũng thiết lập mạng lưới quan hệ với cỏc tổ chức đoàn thể, chớnh quyền địa phương, cỏc cơ quan cú liờn quan.
- Kết luận Điều kiện kinh tế - xó hội, đời sống núi chung của cộng đồng người Khmer đó cú nhiều thay đổi theo chiều hướng tớch cực.
- Phong tục tập quỏn thụng qua cỏc thiết chế tụn giỏo, mối quan hệ, lối sống cộng đồng tỏc động đến hoạt động sản xuất – hoạt động kinh tế cộng đồng người Khmer.
- Sự phỏt triển của điều kiện kinh tế - xó hội, sự giao thoa và tiếp biến cỏc giỏ trị vật chất, văn húa, tinh thần giữa cỏc dõn tộc làm thay đổi một số giỏ trị, chuẩn mực trong cộng đồng người Khmer.
- Sự thay đổi này là nhõn tố thỳc đẩy sự phỏt triển cộng đồng người Khmer.
- Dự cựng chung sống, cú sự giao thoa mạnh mẽ với cỏc dõn tộc khỏc và tỏc động của sự phỏt triển xó hội nhưng đồng bào Khmer vẫn giữ được bản sắc văn húa, phong tục tập quỏn, lối sống, giỏ trị của người Khmer Nam Bộ.
- Đề TàI nghiên cứu khoa học Tác động của phong tục tập quán đến phát triển kinh tế - xã hội cộng đồng người Khmer tỉnh Sóc Trăng (Báo cáo tổng hợp).
- Cộng đồng.
- Đề TàI nghiên cứu khoa học Tác động của phong tục tập quán đến phát triển kinh tế - xã hội cộng đồng người Khmer tỉnh Sóc Trăng ( Báo cáo tổng hợp).
- CỘNG ĐỒNG KHMER.
- Cộng đồng khỏc.
- Sản xuất (Kinh tế).
- Bà con người Khmer ớt chăn nuụi nhất là nuụi heo nỏi.
- Do vậy, hoạt động kinh doanh khụng phổ biến ở người Khmer (Kết quả PRA cỏc nhúm nụng dõn