« Home « Kết quả tìm kiếm

Thử tìm hiểu độ dài của câu tiếng Anh chuyên ngành Luật


Tóm tắt Xem thử

- Thử tìm hiểu độ dài của câu tiếng Anh chuyên ngành Luật.
- Những loại câu thông dụng trong các văn bản tiếng Anh chuyên ngành Luật gồm câu đơn, câu ghép, câu phức hợp và câu ghép - phức hợp.
- Sự phức tạp của câu thường gây nhiều khó khăn cho người học tiếng Anh Luật.
- Một số câu tiếng Anh Luật có độ dài khác thường và bao gồm nhiều từ nối có chức năng nối các mệnh đề trong câu.
- Tác giả của bài viết này đưa ra một số gợi ý để giúp người dạy trong giảng dạy và giúp người học hiểu được nội dung thông báo trong câu bằng cách phân tích các cấu trúc câu và phân tích thành phần câu..
- Khi đề cập đến các đặc trưng về ngữ pháp của tiếng Anh chuyên ngành Luật, Thorne [1] cho rằng sự phức tạp trong ngữ pháp của ngôn ngữ chuyên ngành Luật là do độ dài của câu gây nên.
- Hàng chuỗi những mệnh đề phụ được sử dụng để cung cấp các thông tin chính xác và giúp làm rõ nghĩa các thuật ngữ chuyên ngành Luật có chức năng định danh.
- Tác giả đã khẳng định rằng các câu trong văn bản luật thường dài, có cấu trúc của câu phức, câu ghép hay câu ghép phức, không có nhiều câu đơn và dấu chấm hết câu chỉ được.
- sử dụng ở cuối những đoạn có nội dung chính hoặc ở cuối của văn bản..
- Qua giảng dạy tiếng Anh Luật cho sinh viên Việt Nam chúng tôi nhận thấy độ dài của câu trong văn bản luật thực sự là một đặc trưng rất cơ bản của thể loại ngôn ngữ chuyên ngành Luật.
- Độ dài bất thường của câu gây không ít khó khăn cho người học trong việc đọc hiểu, xác định cấu trúc câu và quan hệ giữa các thành phần trong câu..
- Độ dài của câu trong văn bản luật và những yếu tố tạo nên độ khó của câu.
- Định nghĩa “câu”.
- Câu phức hợp (tiếng Anh là complex sentence) là câu gồm có một mệnh đề chính và một hoặc nhiều mệnh đề phụ.
- Mệnh đề phụ là một bộ phận của câu tương đương với một danh từ, tính từ hoặc phó từ.
- Nó có chủ ngữ và vị ngữ riêng, nhưng không đứng một mình được mà phụ thuộc vào một mệnh đề khác gọi là mệnh đề chính.
- Nếu nó làm công việc của một danh từ (làm chủ ngữ hoặc tân ngữ cho một động từ) thì gọi là mệnh đề phụ danh ngữ, của một tính từ (bổ nghĩa cho một danh từ) thì gọi là mệnh đề phụ tính ngữ, của một phó từ (bổ nghĩa cho một động từ) thì gọi là mệnh đề phụ trạng ngữ..
- Chúng tôi đã tiến hành khảo sát một số câu tiêu biểu có độ dài tương đối đáng chú ý trong một số văn bản pháp luật viết bằng tiếng Anh thuộc các thể loại văn bản: điều luật, hợp đồng, chúc thư.
- Trong một số ví dụ sau, câu không những chỉ phức tạp vì số lượng từ nằm trong câu quá lớn mà còn do cấu trúc phức tạp của câu phức hợp nhiều thành phần gây nên..
- Ví dụ 1.
- Trong điểm 1, Điều 4, trích từ The Taxes Acts, “Income tax, Corporation tax and Capital gains tax”, câu có độ dài 71 từ, bao gồm các thành phần câu có động từ đã được chia requiring, permitting or assuming, các cấu trúc bị động dùng trong các ngữ động từ having been deducted from, (having been) paid on, be construed..
- Ví dụ 2.
- Trong một di chúc, câu có độ dài 132 từ.
- Các mệnh đề phụ bao gồm: 2 mệnh đề điều kiện (bắt đầu bằng if), 4 mệnh đề quan hệ (bắt đầu bằng who, which, that)..
- Ví dụ 3.
- Trong một văn bản khác, câu có độ dài 107 từ.
- Các mệnh đề phụ bao gồm: 1 mệnh đề điều kiện (bắt đầu bằng if), 3 mệnh đề quan hệ (bắt đầu bằng who, which, whom)..
- It was urged also, that if you look at this document you will find much vagueness as to the persons with whom the contract was intended to be made - that, in the first place, its terms are wide enough to include persons who may have used the smoke ball before the advertisement was issued.
- at all events, that it is an offer to the world in general, and, also, that it is unreasonable to suppose it to be a definite offer, because nobody in their senses would contract themselves out of the opportunity of checking the experiment which was going to be made at their own expense..
- Trong một văn bản khác, câu có độ dài 204 từ, cách hành văn gây khó hiểu cho người đọc bởi nhiều từ nối như hereinafter, therefrom, therewith, and (6 lần), otherwise, or (20 lần).
- mệnh đề phụ quan hệ bắt đầu bằng which..
- Ví dụ 5.
- Trong văn bản bán hàng của hãng xe Rolls Royce plc trong tờ The Obserer, Sunday 3 May 1987, một đoạn trích điều khoản 2 (có dấu chấm phảy.
- Câu có nhiều mệnh đề phụ được lồng ghép và phân tích thành nhiều thành phần khác nhau theo quan hệ phụ thuộc và đẳng lập..
- Hơn nữa, số lượng câu dài trong một đoạn văn bản cũng gây khó khăn cho người đọc.
- Chúng tôi đã khảo sát một văn bản có tiêu đề:.
- iran) (Nguồn: English for Law Văn bản này có độ dài 734 từ, bao gồm 16 câu, mỗi câu có độ dài như sau:.
- Như vậy, hầu hết các câu có độ dài tương đối lớn và không đều nhau.
- Quan sát biểu đồ 1 về độ dài câu ta thấy câu 5 có độ dài lớn nhất (103 từ), chiếm 14% số lượng từ trong toàn văn bản.
- Tiếp đó là câu 1 (70 từ), chiếm 10% số lượng từ trong toàn văn bản.
- Các câu 15 và 16 có độ dài lớn thứ ba (69 và 67 từ), chiếm 9% số lượng từ trong toàn văn bản..
- Câu 12 là câu có độ dài ngắn nhất, chiếm 2%.
- số lượng từ trong toàn văn bản, chỉ có số từ bằng 1/6 độ dài của câu 5, nhưng cũng bao gồm 17 từ (độ dài trung bình của một câu phức hợp bình thường).
- Con số này chỉ số lượng từ trung bình trong một câu tiếng Anh chúng ta thường gặp hàng ngày nhưng lại thuộc về rất ít câu trong văn bản luật..
- Vậy làm thế nào để có thể hiểu bài đọc, đặc biệt là hiểu được câu dài (về mặt cú pháp) dễ dàng hơn? Người học cần phân tích được các thành phần trong câu và hiểu được những đại từ (it, they, this, that, there, these, those.
- để chỉ những người và những điều đã được nói đến trước đó, hiểu được quan hệ giữa các thành phần câu nhờ các phương tiện ngữ pháp như từ nối, đại từ liên hệ....
- Người học cần tìm ra được nguyên nhân dẫn đến việc khó hiểu ý nghĩa hay nội dung chứa đựng trong câu có độ dài đặc biệt.
- Những câu dài này thực chất không còn là câu đơn nữa, chúng có thể là câu ghép, câu phức hợp, hay câu phức ghép, tuỳ theo mối 1- Biểu đồ độ dài câu.
- Khó khăn chính là do sự phức tạp trong mối quan hệ giữa các thành phần trong câu.
- Khó khăn sẽ được giải quyết khi người học có khả năng phân biệt, nhận dạng được các loại câu và các thành phần cấu tạo nên câu.
- Câu đơn: Câu trong thành phần của mình không có các mệnh đề phụ mà chỉ có một kết cấu chủ vị, ví dụ: Học sinh đọc sách;.
- Câu đơn có hai thành phần chính: chủ ngữ và vị ngữ.
- Câu có các thành phần: chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ..
- Câu ghép và câu phức hợp: Theo truyền thống, câu ghép được hiểu là câu có cấu tạo gồm hai hay nhiều vế cùng loại hình cấu trúc ngữ pháp với câu đơn, làm thành một chỉnh thể về nghĩa, về cấu tạo và ngữ điệu.
- Câu phức được hiểu là câu có cấu tạo gồm từ hai kết cấu chủ - vị trở lên.
- Câu phức thành phần là câu phức, trong đó ngoài kết cấu chủ vị nòng cốt còn có một (hơn một) kết cấu chủ - vị khác làm thành phần câu, ví dụ:.
- Hiện nay loại câu nhiều thành phần kiểu này được gọi chung là câu phức hợp (complex sentence).
- Ngoài ra, người học cần hiểu được các thành phần cấu tạo câu: Một câu có thể là một mệnh đề, nhưng chúng ta cũng có thể kết hợp hai hay nhiều mệnh đề trong một câu.
- Mệnh đề chính có một động từ được chia phù hợp với chủ ngữ về ngôi, số, v.v....
- Các mệnh đề được nối với nhau bằng các liên.
- Một mệnh đề phụ có thể bao gồm các động từ không chia, ví dụ: I was too tired to do anything else.
- Chúng ta hãy phân tích một câu phức sau đây:.
- “It was urged also, that if you look at this document you will find much vagueness as to the persons with whom the contract was intended to be made - that, in the first place, its terms are wide enough to include persons who may have used the smoke ball before the advertisement was issued.
- at all events, that it is an offer to the world in general, and, also, that it is unreasonable to suppose it to be definite offer, because nobody in their senses would contract themselves out of the opportunity of checking the experiment which was going to be made at their own expense”.
- Cách tiến hành phân tích các thành phần câu qua 3 bước như sau:.
- e) to be made.
- j) at all events, that it is an offer to the world in general,.
- k) and, also that it is unreasonable l) to suppose it to be definite offer,.
- o) which was going to be made at their own expense..
- (3) as to the persons with whom the contract was intended to be made.
- (7) and, also that it is unreasonable to suppose it to be definite offer.
- (9) of checking the experiment which was going to be made at their own expense”..
- Độ dài đặc biệt của một số câu trong văn bản luật không phá vỡ qui tắc cấu trúc câu phức, ghép hay ghép - phức.
- Độ phức tạp của câu là do số lượng các thành phần trong câu tạo nên.
- Trong ví dụ trên chúng ta thấy một câu có thể được phân tích thành nhiÒu cụm từ có lôgíc về nghĩa và về khả năng kết hợp về mặt cú pháp các từ/ngữ với nhau..
- Ví dụ:.
- (7) (and urged what else?) at all events, that it is an offer to the world in general, (8) (and urged what else?) and, also that it is unreasonable to suppose it to be definite offer, (9) (why?) because nobody in their senses would contract themselves out of the opportunity (10) (what opportunity?) of checking the experiment which was going to be made at their own expense”..
- the contract was intended to be made-.
- 3 at all events, that it is an offer to the world in general,.
- unreasonable to suppose it to be a definite offer,.
- of checking the experiment which was going to be made at their own expense..
- it is an offer to the world in general;.
- Thủ thuật phân tích mẫu câu theo mệnh đề Căn cứ trên quan niệm cho rằng về hình thức câu phức hợp là sự kết hợp của các câu đơn, có quan hệ với nhau về ý và được ghép.
- Một câu có thể là một mệnh đề, nhưng chúng ta cũng có thể kết hợp hai hay nhiều mệnh đề trong một câu.
- Các mệnh đề.
- Vì vậy chúng ta có thể phân tích câu phức hợp thành các mệnh đề theo 4 mẫu câu cơ bản (Pinnells [6])..
- Mệnh đề chính + Mệnh đề chính.
- Ghép đẳng lập, trong đó hai mệnh đề chính được ghép với nhau.
- Mệnh đề chính + Mệnh đề phụ.
- Hay: Mệnh đề phụ + Mệnh đề chính Ghép chính phụ, trong đó một mệnh đề chính được ghép với một mệnh đề phụ ở vị trí trước hay sau nó.
- Mệnh đề chính + Mệnh đề phụ kiểu A.
- Mệnh đề phụ kiểu A.
- Ghép chuỗi trong đó một mệnh đề chính được ghép với một hay hơn một mệnh đề phụ cùng kiểu loại.
- Mệnh đề phụ kiểu A + Mệnh đề chính + Mệnh đề phụ kiểu B.
- Ghép xen kẽ trong đó mệnh đề chính đứng giữa còn các mệnh đề phụ khác kiểu loại đứng trước và sau nó..
- (mệnh đề phụ kiểu B) Trên đây đề cập đến hai thủ thuật phổ biến mà người học tiếng Anh luật có thể áp dụng khi gặp phải những câu phức trong văn bản luật.
- Việc phân tích câu thành những thành phần nhỏ sẽ giúp người học hiểu đúng nghĩa.
- Xuất phát từ những đặc trưng rất cơ bản của tiếng Anh chuyên ngành Luật, cụ thể là về khía cạnh độ dài câu, từ kết quả khảo sát và thống kê một số câu điển hình trong một số bài đọc tiếng Anh Luật, từ những khó khăn mà sinh viên Việt Nam học tiếng Anh Luật gặp phải khi đọc bài khoá và do rút ra được từ kinh nghiệm giảng dạy tiếng Anh Luật cho sinh viên Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi nhận thấy độ dài câu trong văn bản luật là một vấn đề đáng lưu ý đối với tất cả những người làm công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu và có liên quan đến các văn bản luật bằng tiếng Anh.
- Chúng tôi cũng mạnh dạn đưa ra một số gợi ý về cách giải quyết khó khăn khi gặp phải câu có độ dài đáng kể - đó là việc phân tích câu thành các thành phần, các cụm từ có nghĩa và trong mối quan hệ về cú pháp với các thành phần khác trong câu.
- Chúng tôi hy vọng những gợi ý này có thể một phần nào đó được người học tiếng Anh chuyên ngành Luật áp dụng trong học tập để giúp cho việc đọc hiểu các văn bản luật có cấu trúc câu phức tạp dễ dàng hơn.