« Home « Kết quả tìm kiếm

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ


Tóm tắt Xem thử

- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THAM GIA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ.
- Đại học Cần Thơ, nghiên cứu khoa học, sinh viên Khoa Kinh tế.
- Nghiên cứu khoa học (NCKH) không những là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo mà còn là hoạt động tạo ra tri thức mới cho sinh viên (SV) trong các trường đại học.
- Bài nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 345 SV thuộc các chuyên ngành của Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ nhằm phân tích thực trạng NCKH của họ.
- Kết quả khảo sát cho thấy nhiều SV chưa biết đến hoạt động NCKH đề tài cấp cơ sở ở các mức độ như sau: có 14% SV không biết đến hoạt động này, 81% SV có nghe nhưng chưa tìm hiểu và 5% SV có nghe và tìm hiểu.
- Bên cạnh đó, cũng có gần 5% SV đã và đang thực hiện đề tài NCKH cấp cơ sở và có đến hơn 95% SV chưa từng thực hiện nghiên cứu.
- Nghiên cứu này cũng phát hiện những khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của SV Khoa Kinh tế.
- Từ nghiên cứu này, các giải pháp để thúc đẩy mạnh hoạt động NCKH của SV Khoa Kinh tế được đề xuất, góp phần thực hiện tốt chức năng đào tạo của Khoa, nâng cao năng lực nghiên cứu trong học tập của SV và chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu vào đời sống xã hội..
- Thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ.
- Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một hoạt động được nhiều tác giả định nghĩa.
- Theo Phạm Viết Vượng (2001), “NCKH là một hoạt động đặc biệt của con người.
- Còn theo Dương Thiệu Tống (2000), “Nghiên cứu khoa học là một hoạt động có hệ thống nhằm đạt được đến sự hiểu biết có kiểm chứng”.
- Theo Trung tâm thông tin và Quản trị mạng của Trường đại học Cần Thơ, trong những năm gần đây, hoạt động NCKH của sinh viên (SV) tại các trường đại học được chú trọng đầu tư nhiều hơn, cụ thể năm 2016 Trường Đại học Cần Thơ nhận được 8 giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu khoa học”, trong đó có 1 giải nhì, 3 giải ba và 4 giải khuyến khích.
- Với số lượng hơn 50.000 SV, chỉ có 87 đề tài NCKH cấp trường của SV được phê duyệt thực hiện năm 2016.
- Lượng đề tài cấp cơ sở được phê duyệt của tiểu ban Kinh tế chỉ chiếm 9,26%.
- tương đương với tỉ lệ 486 SV/1 đề tài..
- Với số lượng đề tài này chưa tương xứng với quy mô của Khoa Kinh tế (hiện Khoa có quy mô lớn nhất, nhì trong toàn trường).
- Do đó, nghiên cứu này được thực hiện để thấy rõ hơn tầm quan trọng trong việc tìm hiểu và đưa ra giải pháp thúc đẩy NCKH trong SV Khoa Kinh tế..
- Từ số liệu thống kê cho thấy số lượng đề tài NCKH được phê duyệt cấp trường năm 2017 tăng 21 đề tài so với năm 2016.
- chỉ có 2 đề tài NCKH, giảm 1 đề tài so với năm 2016 mặc dù số lượng SV Khoa Kinh tế là đông nhất trường với hơn 5.343 SV hệ chính qui.
- Khoa Khoa học Tự nhiên có hơn 850 SV hệ chính qui thì có đến 18 đề tài NCKH được phê duyệt cấp trường năm 2017.
- Mức độ tham gia hoạt động NCKH hầu như chưa đồng đều giữa các khoa và các lĩnh vực, đặc biệt thấy rõ ở Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ..
- Để làm rõ những câu hỏi trên, việc khảo sát, phân tích thực trạng và tìm ra giải pháp để thúc đẩy hoạt động tham gia NCKH của SV Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ là rất cần thiết.
- Kết quả kỳ vọng của nghiên cứu là nâng cao nhận thức của SV Khoa Kinh tế đối với hoạt động NCKH trong nhà trường và tìm ra giải pháp phù hợp làm gia tăng số lượng đề tài NCKH qua các năm cho Khoa Kinh tế, một Khoa lớn của Trường Đại học Cần Thơ..
- 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập số liệu.
- tham gia của SV Khoa Kinh tế vào hoạt động NCKH..
- 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.
- 3.1 Thực trạng tham gia hoạt động nghiên cúu khoa học của SV Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ.
- Mức độ nhận biết của SV Khoa Kinh tế đối với hoạt động NCKH.
- Mức độ nhận biết của SV Khoa kinh tế đối với hoạt động NCKH được thể hiện ở Bảng 2.
- Số liệu cho thấy một tỉ trọng nhỏ (dưới 5%) trong số 345 SV được khảo sát có nghe và tìm hiểu về hoạt động NCKH trong SV.
- Điều này cho thấy mức độ nhận biết của SV kinh tế về các hoạt động NCKH là rất thấp..
- Bảng 2: Mức độ nhận biết của SV đối với hoạt động NCKH.
- NCKH đề tài cấp cơ sở do SV thực hiện Định hướng đề tài NCKH SV của khoa Nguồn: Số liệu khảo sát 345 SV Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ, 2018.
- Kết quả số liệu thống kê ở Bảng 2 cho thấy trong 30 SV có nghe và tìm hiểu đến hoạt động NCKH đề tài cấp cơ sở từ Khoa và trường.
- Bảng 3: Mức độ hiểu biết về hoạt động NCKH đề tài cấp cơ sở của SV.
- Được hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài 7 38,89.
- Hoạt động do trường tổ chức 2 11,11.
- Tìm tên đề tài để nghiên cứu 1 5,56.
- Cùng nhóm nghiên cứu thực hiện một đề tài liên quan đến nội dung học trên lớp 1 5,56.
- Thu thập số liệu sơ cấp để làm đề tài 1 5,56.
- nghiên cứu từ anh chị 1 5,56.
- số 16/345 SV chiếm 4,64% có nghe và tìm hiểu đến hoạt động NCKH đề tài cấp cơ sở thì chỉ có 38,89%.
- SV tìm hiểu được hoạt động này được trường cấp kinh phí để thực hiện đề tài.
- chỉ có 11,11% SV cho cho rằng có GV hướng dẫn thực hiện đề tài.
- Truyền thông những thông tin mới nhất về hoạt động NCKH đến với các SV cũng là một trong những vấn đề mà nhà trường và khoa cần phải quan tâm và điều chỉnh cho phù hợp với xu hướng nắm bắt, cập nhật thông tin của đối tượng để tạo nên sức.
- hút hơn nữa đối với hoạt động.
- Qua khảo sát cho thấy những nguồn thông tin mà các SV cập nhật được tình hình hoạt động NCKH được trình bày trong Bảng 4..
- Bảng 4: Nguồn thông tin về hoạt động NCKH.
- SV tìm thấy thông tin về hoạt động NCKH ở Tần số (lựa chọn) Tỷ lệ.
- thường tìm thông tin về hoạt động NCKH nhiều nhất ở website của trường, vì vậy mà trong thời gian sắp tới truyền thông của trường về hoạt động NCKH nên tập trung nhiều nhất ở website của trường.
- Ngoài ra, một con số đáng chú ý nhất là số lượng SV không tìm thấy hoạt động NCKH ở bất kì đâu là 40 SV, chiếm 11,59% tổng số SV được khảo sát.
- Ngoài ra, thông tin về hoạt động NCKH được tìm thấy từ Khoa và Đoàn cơ sở còn chiếm số lượng ít là 48 SV chỉ chiếm 7,33% trong tổng số lượt lựa chọn..
- Nhận thức về tầm quan trọng của NCKH Kết quả khảo sát cho thấy, SV cho rằng hoạt động NCKH là hoàn toàn quan trọng chỉ chiếm 4,30%, tương đương với 15 SV trên tổng số 345 quan sát (Hình 2).
- Hình 2: Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động NCKH trong SV Nguồn: Số liệu khảo sát 345 SV Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ, 2018 Đánh giá của SV về những khâu gặp khó.
- khăn trong toàn bộ hoạt động NCKH.
- Những khâu được SV đánh giá là khó khăn trong toàn bộ quá trình hoạt động NCKH được phân tích ở Bảng 5..
- Kết quả phân tích ở Bảng 5 cho thấy, có đến 28,55% lựa chọn (thứ bậc 1) cho biết gặp phải khó khăn trong thực hiện nghiên cứu ở khâu tiếp nhận thông tin đề tài, đây lại là khâu quan trọng nhất trong thực hiện đề tài.
- thông tin về đề tài thì sẽ không thể tiếp tục đến các khâu tiếp theo trong nghiên cứu.
- định mức chi tiêu cho hoạt động 9,16% (thứ bậc 6).
- Tiếp nhận thông tin về đề tài 215 28,55.
- Định mức chi tiêu cho hoạt động 69 9,16.
- Các lý do chưa/ không tham gia hoạt động NCKH.
- Dựa vào ý kiến nhận định và kết quả thống kê về lý do chưa/ không tham gia hoạt động NCKH của.
- 345 SV được khảo sát cho thấy có tổng số 767 nhận định về các trở ngại khiến các SV chưa có ý định tham gia hoạt động NCKH được tổng hợp thành 8 nhóm lý do chính, trình bày trong bảng câu hỏi khảo sát và tổng hợp tại Bảng 6..
- Bảng 6: Ý kiến nhận định về lý do chưa/ không tham gia hoạt động NCKH của SV Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ.
- 2 Khó khăn trong việc tìm kiếm và thực hiện phương pháp nghiên cứu 127 16,56.
- 7 Phạm vi đề tài vượt quá khả năng 69 9,00.
- Đứng thứ 2 với tỷ lệ 16,56% là nhận định sự khó khăn trong việc tìm kiếm và thực hiện phương pháp nghiên cứu..
- Điều này cho thấy mong muốn tham gia hoạt động NCKH của SV Khoa Kinh tế là không nhỏ..
- Quan điểm của SV về các yếu tố ảnh hưởng đến tham gia hoạt động NCKH.
- Kết quả phân tích thống kê mô tả ở Bảng 5 cho thấy các yếu tố cá nhân, yếu tố trước khi thực hiện đề tài, yếu tố trong khi thực hiện đề tài và yếu tố khác đều được đánh giá ở mức ảnh hưởng bởi số điểm trung bình được đánh giá trên 3,74.
- Vậy 2 yếu tố này được SV đánh giá là không ảnh hưởng nhiều, riêng yếu tố giới tính được đánh giá là không ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của SV Khoa Kinh tế với trung bình điểm là 2,26..
- Bảng 7: Mức độ đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tham gia NCKH của SV Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ.
- Sư yêu thích và mong muốn thực hiện đề tài .
- Tinh thần, trách nhiệm tích cực/ tiêu cực đối với hoạt động NCKH .
- Yếu tố trước khi thực hiện đề tài .
- Các thông tin về hoạt động NCKH .
- Định hướng mục tiêu nghiên cứu .
- Lợi ích của hoạt động NCKH đem lại .
- Yếu tố trong khi thực hiện đề tài .
- Quỹ thời gian nghiên cứu .
- Nhiệt huyết của chủ nhiệm đề tài .
- Phạm vi đề tài quá sức .
- Môi trường nghiên cứu .
- sự yêu thích và mong muốn thực hiện đề tài (4,40), tinh thần, trách nhiệm tích cực/tiêu cực đối với hoạt động NCKH (4,36) được đánh giá là hoàn toàn ảnh hưởng đến quyết định tham gia nghiên cứu của SV và ở trong khoảng điểm trung bình .
- Các yếu tố trong nhóm yếu tố trước khi thực hiện đề tài được đánh giá là ảnh hưởng đến hành động tham gia NCKH của SV với mức điểm trung bình là 3,86.
- Cụ thể như sau: các thông tin về hoạt động NCKH được đánh giá là ảnh hưởng ở mức điểm trung bình 4,01.
- định hướng mục tiêu nghiên cứu với mức điểm 4,07.
- lợi ích của hoạt động NCKH đem lại (3,91).
- Các yếu tố trong khi thực hiện đề tài được đánh giá ở mức ảnh hưởng với số điểm trung bình là 4,04..
- Yếu tố chương trình học (3,59), môi trường nghiên cứu (3,87) cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến quyết định NCKH của SV khoa Kinh tế với mức điểm trung bình trong khoảng bởi chương trình học nhiều và có nhiều môn khó khăn và môi trường nghiên cứu thiếu sự cộng tác, hay thiếu sự hỗ trợ thì SV sẽ không đủ thời gian, tinh thần và sự quyết tâm để thực hiện đề tài..
- Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật và tà liệu nghiên cứu là nhân tố quan trọng đặc biệt góp phần thúc đẩy hoạt động NCKH của SV vì điều kiện này giúp cho hoạt động NCKH của SV trở nên dễ dàng hơn.
- Trong hoạt động NCKH của SV, GV là người hướng dẫn khoa học, họ trực tiếp tổ chức và điều khiển hoạt động sáng tạo cho SV.
- Kết quả khảo sát cho thấy hoạt động NCKH đề tài cấp cơ sở của SV khoa Kinh tế về số lượng còn rất hạn chế.
- Sự hiểu biết và nắm bắt thông tin của sinh viên đối với các hoạt động nghiên cứu khoa học dành cho sinh viên ở cấp Khoa và Trường còn rất khiêm tốn.
- Ngoài ra, kết quả phân tích cho thấy còn nhiều SV có nhận định về tầm quan trọng và sự hiểu biết về hoạt động NCKH là tương đối thấp.
- mình dẫn đến việc thờ ơ, thiếu quan tâm đến những thông tin chung về các đề tài nghiên cứu..
- Quyết định số 1850/QĐ-ĐHCT, ngày 08 tháng 06 năm 2016 về việc “Phê duyệt danh mục đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường do Sinh viên thực hiện năm 2016”.
- Quyết định số 1898/QĐ-ĐHCT ngày 28 tháng 04 năm 2017 về việc “Phê duyệt danh mục đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường do Sinh viên thực hiện năm 2017”..
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học(xuất bản lần thứ 5)