« Home « Kết quả tìm kiếm

Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than ở người lao động tại một Công ty khai thác than hầm lò, năm 2020


Tóm tắt Xem thử

- TỶ LỆ HIỆN MẮC BỆNH BỤI PHỔI THAN Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI MỘT CÔNG TY KHAI THÁC THAN HẦM LÒ, NĂM 2020.
- Từ khóa: bệnh bụi phổi than, liều cộng dồn, mật độ đám mờ, kích thước đám mờ, người lao động..
- Ở nước ta, bệnh bụi phổi than là vấn đề sức khỏe sức khỏe nghề nghiệp, vì đây là một bệnh không có khả năng điều trị khỏi, giá thành chẩn đoán cao, hiện nay thiếu số liệu liên quan đến tỷ lệ hiện mắc.
- Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu cắt ngang để xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than ở người lao động khai thác hầm lò ở Công ty cổ phần Than Vàng Danh.
- Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện mắc thô bệnh bụi phổi than tại Công ty này là 21,3%, mắc chuẩn theo tuổi là 10,3%.
- Tuổi nghề trung bình mắc bệnh bụi phổi than là năm.
- người lao động mắc bệnh bụi phổi than đang hút thuốc lá.
- Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than tăng dần theo nồng độ bụi cộng dồn.
- 70,8% đối tượng mắc bệnh bụi phổi than có mật độ đám mờ nhóm 1, đại đa số tổn thương là đám mờ nhỏ kích thước p/p (87,5%) và 2,1% bị bệnh phổi than thể biến chứng.
- Với kết quả nghiên cứu này, những đối tượng mắc bệnh bụi phổi than có thể điều trị và dự phòng làm chậm sự tiến triển của bệnh..
- Bệnh bụi phổi than là một bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị khỏi gây ra do hít thở phải bụi than hô hấp và đặc biệt ở những người lao động khai thác than hầm lò có thâm niên làm việc lâu năm trong ngành, có nguy cơ mắc bệnh bụi phổi than, ngay cả khi tiếp xúc với bụi có nồng độ thấp.
- 3 Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy số lao động khai thác than bị mắc bệnh bụi phổi than ở các nước giảm theo hàng năm.
- 6 Hiện nay nước ta tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than khoảng 19,9%.
- Hiện nay, chụp Xquang lồng ngực theo tiêu chuẩn của ILO 2000 và 2011 là chuẩn vàng để theo dõi và chẩn đoán mắc bệnh bụi phổi than.
- 9 Người lao động khai thác than làm việc ở các Công ty khai thác than khác nhau và thâm niên tiếp xúc với bụi than khác nhau có tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than khác nhau.
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Công ty Cổ phần Than Vàng Danh.
- Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than tại một Công ty khai thác than hầm lò: nghiên cứu cắt ngang” với mục tiêu: “xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than tại Công ty cổ phần Than Vàng Danh, năm 2020” từ đó xây dựng kế hoạch điều trị và dự phòng cho người lao động mắc bệnh bụi phổi than..
- Đối tượng nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng tham gia nghiên cứu.
- đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Cỡ mẫu nghiên cứu.
- n: là cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu;.
- Phim bụi phổi cũng được Trung tâm CDC Quảng Ninh chụp trên máy X-quang kỹ thuật số lưu động..
- Kết quả đọc phim được chuyên gia đọc phim bệnh bụi phổi đọc và phân loại tổn tổn thương theo “Hướng dẫn sử dụng bảng phân loại quốc tế ILO - 2000 và 2011 phim X-quang các bệnh bụi phổi”.
- Hiện nay nước ta tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than khoảng 19,9% 7.
- Hiện nay, chụp Xquang lồng ngực theo tiêu chuẩn của ILO 2000 và 2011 là chuẩn vàng để theo dõi và chẩn đoán mắc bệnh bụi phổi than 8 .
- Người lao động khai thác than làm việc ở các Công ty khai thác than khác nhau và thâm niên tiếp xúc với bụi than khác nhau có tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than khác nhau 10.
- Đối tượng nghiên cứu: người lao động trực tiếp tiếp xúc với bụi than..
- Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng tham gia nghiên cứu: người lao động tiếp xúc trực tiếp với yếu tố tác hại nghề nghiệp (khai thác than, đào hầm lò.
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang..
- n: là cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu..
- Tiêu chuẩn đánh giá tổn thương bụi phổi than trên phim chụp phổi.
- Bất thường về nhu mô phổi: dựa trên “Hướng dẫn sử dụng bảng phân loại quốc tế ILO - 2000 và 2011 phim Xquang các bệnh bụi phổi” gồm kích thước nốt mờ nhỏ tròn đều (p, q, r) và nốt mờ nhỏ không tròn đều (s, t, u), mật độ đám mờ, đám mờ lớn (A, B, C), dày màng phổi, can xi hóa màng phổi và các bất thường khác.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán mắc bệnh bụi phổi dựa vào phụ lục 5, Thông tư 15/2016/TT-BYT:.
- Thâm niên nghề nghiệp: tính từ năm đầu tiên tiếp xúc với bụi than liên tục đến thời điểm nghiên cứu.
- Đây là hạn chế trong nghiên cứu của chúng tôi..
- Việc mã hóa về mắc bệnh bụi phổi than: 0 là không mắc bệnh bụi phổi than, 1 là mắc bệnh bụi phổi than, còn các thông tin khác mã số theo biến thứ hạng.
- Đạo đức nghiên cứu.
- Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu Nhóm tuổi của người lao động khai thác than hầm lò gặp nhiều nhất là nhóm tuổi .
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2.
- Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than.
- Tỷ lệ hiện mắc thô và tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi.
- Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới và tuổi đời, tuổi nghề.
- Tỷ lệ mắc thô tăng dần từ nhóm tuổi dưới 30 đến nhóm tuổi 40 - 49 nhưng đến nhóm tuổi từ 50 trở lên giảm xuống và tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than của cả Công ty cổ phần Than Vàng Danh là 21,3% (bảng 1)..
- Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than thô và chuẩn theo tuổi.
- nghiên cứu Số mắc Tỷ lệ mắc thô.
- Tỷ lệ mắc chuẩn.
- Tỷ lệ mắc chuẩn cộng dồn của các nhóm tuổi là 10,3%.
- Tỷ lệ mắc thô ở nam là 21,9%;.
- tỷ lệ mắc chuẩn là 10,6% (bảng 2)..
- Tỷ lệ hiện mắc theo tuổi nghề, nhiệm vụ khai thác than và hút thuốc lá.
- Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi nghề 10 - 19 năm (44,6.
- Tuổi nghề trung bình mắc bệnh bụi phổi than là 18,8.
- Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than theo tuổi nghề, nhiệm vụ khai thác than và hút thuốc.
- Mắc bệnh bụi phổi.
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Hút thuốc lá.
- Người lao động làm nhiệm vụ khai thác than hầm lò và đào hầm 100,0% bị mắc bệnh bụi phổi than, trong khi đó những người lao động làm công tác tuyển than tại Công ty không có trường hợp nào bị mắc bệnh bụi phổi than..
- Những đối tượng đang hút thuốc lá bị mắc bệnh bụi phổi than tới 75,5%, tiếp theo là những người hút thuốc nhưng đã bỏ thuốc (23,6.
- chỉ có 0,4% số người lao động không hút thuốc bị mắc bệnh bụi phổi than..
- Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than theo nồng độ bụi tiếp xúc cộng dồn.
- Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than theo tiếp xúc với nồng độ bụi cộng dồn.
- Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than khi tiếp xúc với bụi trọng lượng toàn phần, bụi trọng lượng hô hấp và bụi hạt toàn phần tăng dần theo nồng độ bụi cộng dồn, tỷ lệ mắc thấp nhất ở khoảng tứ phân vị thứ nhất (<.
- Riêng đối với bụi hạt hô hấp, tỷ lệ mắc bụi phổi than tăng dần ở 3 khoảng tứ phân vị đầu, ở tứ phân vị thứ 4 tỷ lệ mắc giảm (bảng 4)..
- Phân bố tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi theo mật độ đám mờ, kích thước đám mờ và thể mắc bệnh ở người lao động mắc bệnh bụi phổi than.
- Thể mắc bệnh.
- Tỷ lệ đối tượng mắc bệnh bụi phổi than bị tổn thương chủ yếu ở mật độ nhóm 1 (70,8.
- 97,9% là thể đơn thuần và 2,1% mắc bệnh bụi phổi thể biến chứng (bảng 5)..
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC.
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than là 21,3%.
- tỷ lệ mắc cộng dồn mắc chuẩn theo tuổi 10,3%.
- Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than, tỷ lệ này khác nhau giữa các vùng, giữa đặc điểm khai thác hầm lò, lộ thiên, khác nhau giữa giới tính, giữa tuổi đời, tuổi nghề, tình trạng hút thuốc hay bệnh nền kèm theo.
- Kết quả nghiên cứu của Shen F và cộng sự (2013), tỷ lệ mới mắc cộng dồn bệnh bụi phổi ở công nhân khai thác than hầm lò là 31,8%, khai thác than lộ thiên 27,5%, công nhân vừa khai thác hầm lò và lộ thiên tỷ lệ mắc là 24,2% và làm công việc hỗ trợ người khai thác than là 2,6%.
- 15 Năm 2018, nghiên cứu của Qiu và cộng sự trong kết quả người mắc bệnh bụi phổi thì người mắc bệnh bụi phổi than chiếm 89,3%.
- 16 Năm 2019, Yuyuan Zhang và cộng sự đã tổng hợp tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than của công nhân khai thác hầm lò giai đoạn lên đến 20,03%.
- nghiên cứu của Ying Xia và cộng sự 18 ở Hubei tỷ lệ mắc bệnh bụi than là 68,32%, Zhejiang là 7,6%, Hunan là 40,4% và Jiangsu là 22,99%.
- Đặc biệt khi chuẩn hóa theo tuổi, tỷ lệ mắc chuẩn bệnh bụi phổi than của chúng tôi thấp hơn nhiều so với các tác giả trên và so với kết quả nghiên cứu về dịch tễ học bệnh bụi phổi nghề nghiệp ở Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, năm tỷ lệ hiện mắc ở Công ty cổ phần Than Vàng Danh lại cao hơn..
- Về tuổi nghề: nghiên cứu của Jirak Tomaskova (2008) thâm niên nghề nghiệp của những người mắc bệnh bụi phổi trung bình là năm.
- 19 Ying Xia và cộng sự tỷ lệ công nhân mắc bệnh bụi phổi than thời gian tiếp xúc với bụi than dưới 10 năm chiếm 33,32%.
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tuổi nghề trung bình mắc bệnh bụi phổi than thấp hơn kết quả nghiên cứu của Jirak Tomaskova, của Han L và Ying Xia nhưng cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Either Ayaaba.
- động và điều kiện vệ sinh môi trường khác nhau nên tỷ lệ mắc khác nhau, so với nghiên cứu dịch tễ học bệnh bụi phổi nghề nghiệp ở Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản cao hơn..
- Nhiệm vụ khai thác than: Esther Ayaaba và cộng sự, 21 người lao động làm nhiệm vụ hỗ trợ khai thác than mắc bệnh bụi phổi than chiếm tới 31,3%, những người làm nhiệm vụ khai thác than mỏ lộ thiên và hầm lò tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than thấp hơn (12,1% và 27,4% tương ứng với từng loại khai thác than).
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi gặp chủ yếu là ở những người khai thác than hầm lò (bao gồm cả đào hầm)..
- Tiếp xúc bụi cộng dồn: nhiều tác giả trên thế giới như của Fuhai Shen và cộng sự, 15 Esther Ayaaba và cộng sự, 21 Qing-ZengQian và cộng sự, 22 Simon HD Mamuya và cộng sự 14 đã chứng minh được mối liên quan giữa liều tiếp xúc bụi cộng dồn với bệnh bụi phổi và các bệnh hô hấp khác.
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than tăng dần theo nồng độ bụi cộng dồn (cả bụi trọng lượng toàn phần, bụi hô hấp và bụi hạt).
- Như vậy tính liều tiếp xúc cộng dồn có giá trị để xác định nguy cơ mắc bệnh bụi phổi và đưa ra các biện pháp dự phòng thích hợp nhằm giảm tỷ lệ mới mắc bệnh bụi phổi than..
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi qua chụp phim Xquang ngực, ở những đối tượng mắc bụi phổi ghi nhận tất cả mật độ đám mờ: từ 1/0 đến 3.
- chiếm tỷ lệ 11,8%.
- Kết quả nghiên cứu của Han L và cộng sự 85,7% đối tượng mắc bệnh bụi phổi than thuộc nhóm 1, 12,3% thuộc nhóm 2 và 2,0%.
- Kích thước đám mờ nhỏ: Carlos Humberto Torres Rey và cộng sự 23 tỷ lệ đối tượng mắc bệnh bụi phổi với kích thước đám mờ nhỏ p/p chung cho cả hai vùng (Cundinamarca và Boyacá) chỉ chiếm 10,0%, trong khi đó đám mờ có kích thước q/q chiếm 39,4%.
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đại đa số là tổn thương đám mờ nhỏ kích thước p/p (87,5.
- Thể mắc bệnh bụi phổi than: kết quả nghiên cứu của Carlos Humberto Torres Rey và cộng sự 23 tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi thể biến chứng chiếm 3,1%.
- Han L và cộng sự tỷ lệ đối tượng mắc bệnh bụi phổi thể biến chứng chiếm 0,2%.
- 20 Kết quả chúng tôi tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi thể biến chứng cao hơn trong y văn (1 - 1,5.
- Nghiên cứu của chúng tôi mới chỉ bước đầu xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than và mắc chuẩn theo tuổi, và kích thước cũng như mật độ của đám mờ, chưa xác định được tỷ lệ hiện mắc cũng như khuynh hướng mắc bệnh..
- Do vậy, để đề xuất các giải pháp dự phòng nhằm làm giảm tỷ lệ hiện mắc cũng như tỷ lệ mới mắc bệnh bụi phổi than cho người lao động khai thác than chưa thực hiện được, cần có những nghiên cứu can thiệp về các biện pháp dự phòng thích hợp cho người lao động và điều trị nhằm chậm quá trình xơ hóa phổi cho người lao động bị mắc bệnh bụi phổi than..
- Bệnh bụi phổi than ở thể nặng có thể dẫn đến suy hô hấp mạn tính và gây tử vong.
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC độ lớn đặc biệt tiếp xúc với bụi silic dẫn đến.
- mắc bệnh bụi phổi than.
- Với các công nghệ cải tiến thiết bị khai thác để tối đa hóa năng suất trong những năm gần đây, làm cho bệnh bụi phổi than phát triển nhanh.
- Việc thu thập dữ liệu dịch tễ học được cải thiện có thể xác định những người khai thác than có nguy cơ và cung cấp các thông tin cho chiến lược giáo dục sức khỏe để xác định các dấu ấn sinh học và phát hiện mô hình thử nghiệm bao gồm cả thuốc mới, các chiến lựa ngăn ngừa mắc bệnh bụi phổi than.