« Home « Kết quả tìm kiếm

Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, khai thác và phát triển nguồn tài liệu số phục vụ dạy và học số ở thư viện trường Đại học sư phạm kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh


Tóm tắt Xem thử

- ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI LIỆU SỐ PHỤC VỤ DẠY VÀ HỌC SỐ Ở THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC.
- Tóm tắt: Gần đây, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học số (Digital learning) và học kết hợp (blended learning) đang trở thành một xu thế tất yếu của giáo dục trên thế giới.
- Các trƣờng đại học ở Việt Nam đang thực hiện một cách triệt để nhằm nâng cao hiệu quả chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng và thực hiện triển khai Nghị quyết số 29 của TW Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
- Các nguồn học học số có vai trò quan trọng nhằm tạo điều kiện tốt cho giảng viên và sinh viên chủ động trong công tác giảng dạy và học tập.
- Mục đích của bài viết này nhằm xây dựng một hệ thống thông tin tƣ liệu trong dạy học số là việc làm cấp bách, phục vụ cho quá trình đào tạo của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật Tp.
- Hồ Chí Minh, đồng thời góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội nhƣ: Cung ứng tài nguyên học tập, quản lý nguồn tài nguyên thông tin của thƣ viện, phục vụ tra cứu khai thác toàn văn tài liệu số của nhà trƣờng, làm cơ sở rà soát các công trình nghiên cứu của sinh viên, học viên trong trƣờng, ngăn chặn tình trạng đạo văn, thực hiện bản quyền tài liệu số..
- Trong thời gian qua, việc khai thác tài liệu số trong thƣ viện các trƣờng đại học, cao đẳng đang đƣợc quan tâm triển khai thực hiện một cách mạnh mẽ.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học số (Digital learning) và học kết hợp (blended learning) đang trở thành một xu thế tất yếu của giáo dục trên thế giới..
- Với mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, khai thác và phát triển nguồn tài liệu số phục vụ việc dạy và học số là một nhu cầu cấp thiết để phát triển dạy học số và dạy học kết hợp đang đƣợc các trƣờng đại học thực hiện một cách triệt để nhằm nâng cao hiệu quả chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng và thực hiện triển khai Nghị quyết số 29 của TW Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục..
- DẠY HỌC SỐ TẠI VIỆT NAM.
- Dạy học áp dụng kỹ thuật số đã ra đời từ lâu khi bắt đầu xuất hiện các công nghệ kỹ thuật số vào đào tạo nhƣ các hình thức đào tạo dựa trên truyền hình, radio.
- Nhờ công nghệ thông tin phát triển, dạy học số chuyển dần sang đào tạo trực tuyến thông qua đƣờng truyền mạng Internet.
- Tuy nhiên, đến khi các công nghệ nghe nhìn di động phát triển hiện tại mới tạo ra những đột phá lớn về dạy học số đến mức tạo ra cả những khóa học mở hoàn toàn miễn phí cho mọi ngƣời trên khắp hành tinh (MOOC)..
- Song hành với sự phát triển mạnh của dạy học số, hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS) đã ra đời và phát triển đa dạng với các tính năng khác nhau..
- Cấp độ áp dụng dạy học số:.
- Tùy vào sự đầy đủ thông tin và đặc thù nội dung học tập mà cơ sở có thể lựa chọn một trong các cấp độ này để triển khai..
- Những ƣu điểm của dạy học số.
- Có nhiều nghiên cứu đánh giá dạy học số ở các hình thức và mức độ khác nhau..
- Tuy nhiên, các nghiên cứu đều đồng tình một số khía cạnh tích cực và chƣa tích cực chung của dạy học số nhƣ sau:.
- Dạy học số có khả năng tăng hiệu quả đào tạo, đặc biệt với phƣơng án dạy học kết hợp hoặc tăng cƣờng truyền thông qua mạng giữa ngƣời học và ngƣời dạy và giữa những ngƣời học thì chất lƣợng áp dụng dạy học số sẽ cao hơn..
- Dạy học số tiết kiệm (về lâu dài) các chi phí cho đào tạo..
- Dạy học số là xu thế mới của giáo dục toàn cầu..
- Dạy học số tiết kiệm nguồn lực cho các đơn vị triển khai giáo dục..
- Tuy nhiên, dạy học số cũng là nơi phản ánh đúng thực trạng (trình độ giáo viên, chất lƣợng bài giảng, năng lực sƣ phạm của giáo viên.
- của dạy học trực diện (gặp trên lớp truyền thống).
- Vì vậy, cải tiến dạy học số ngoài những nội dung hậu cần hỗ trợ nhƣ hạ tầng mạng, thiết bị và công nghệ thì phƣơng pháp giảng dạy, chính sách cho giáo viên và sinh viên đều cần đƣợc cải tiến liên tục..
- Xu thế dạy học số trên thế giới.
- Rất nhiều trƣờng đại học, doanh nghiệp trên thế giới khắp các châu lục đã và đang triển khai dạy học số ở nhiều quy mô, hình thức khác nhau, có thể chia ra những xu thế chính nhƣ:.
- Dạy học trực tuyến nội bộ cho đơn vị.
- Các doanh nghiệp, đặc biệt lĩnh vực y tá, nội trợ, đào tạo nhân sự mới tại các doanh nghiệp,…thƣờng đƣợc thực hiện qua hình thức dạy học trực tuyến nhằm giúp quá trình đào tạo thuận tiện, tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại cho cả học viên và giáo viên..
- Dạy học mở cho cộng đồng (MOOC) không thu phí.
- Dạy học mở cho cộng đồng (MOOC) có thu phí.
- Dạy học mở cho cộng động có thu phí ban đầu không phát triển, tuy nhiên theo quan sát sự thay đổi chiến lƣợc của các đơn vị dần chuyển sang thu phí với chi phí thấp hơn dạy học truyền thống nhƣ các đơn vị Coursera (thu phí đánh giá và cấp chứng chỉ).
- Với sự phát triển nhanh của công nghệ và các thiết bị di động, việc tiến tới mở các trƣờng trực tuyến hoàn toàn là có cơ sở.
- Xu thế dạy học số tại Việt Nam.
- Từ lâu, Việt Nam đã áp dụng dạy học số với thời gian triển khai từ 20 - 30 năm trƣớc qua các kênh truyền thanh radio (dạy tiếng Anh, phổ cập kiến thức cho nhà nông.
- Một số đơn vị triển khai khá thành công bƣớc đầu với dạy học số có thể kể đến Mobifone, Topica, Đại học Duy Tân, Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật TP.
- Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật TP.
- Hồ Chí Minh đã phối hợp với các đối tác Hoa Kỳ, Phần Lan tích cực trong triển khai dạy học số..
- Trang chủ website đào tạo dạy học số của ĐH SPKT TP.HCM.
- Trang chủ website đào tạo dạy học số của Topica.
- TRIỂN KHAI DẠY HỌC SỐ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT TP.
- Hồ Chí Minh đã từng triển khai trung tâm dạy học trực tuyến (e-Learning) 10 năm trƣớc và thu đƣợc những kết quả khả quan ban đầu, tuy nhiên, do thiếu sự đầu tƣ và nhân lực theo đuổi nên trung tâm này đã bị mai một.
- Từ năm 2012, trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật TP.
- cho dạy học số và chính thức thành lập Trung tâm Dạy học số năm 2013.
- Song song với phát triển nhân sự và hình thành trung tâm dạy học số thì nhà trƣờng cũng đặt trọng tâm nghiên cứu và tìm hiểu các hƣớng tiếp cận nhằm gia tăng hoạt động dạy học áp dụng công nghệ thông tin nhƣ xây dựng chính sách cho giáo viên và sinh viên với 3 mức áp dụng dạy học số, tổ chức nhiều lƣợt tập huấn bằng chuyên gia nƣớc ngoài, và nội bộ.
- Đến nay nhà trƣờng đã có một trung tâm với 4 nhân sự làm việc toàn thời gian cho chƣơng trình áp dụng dạy học số tại trƣờng, triển khai áp dụng nhập điểm qua mạng, quản lý học liệu qua mạng, đánh giá giữa kỳ qua mạng.
- Hiệu quả triển khai Hiệu quả về mặt giáo dục.
- Hồ Chí Minh, các lớp mà giảng viên áp dụng dạy học số thƣờng thể hiện cho ngƣời học sự quan tâm nhiều hơn với nhiều kênh thông tin tốt hơn cho ngƣời học..
- Việc ôn tập, hiểu rõ nội dung mục tiêu dạy học đƣợc thuận lợi hơn..
- Đối với các đơn vị triển khai dạy học số, với các mức độ cao, giờ học trên lớp có thể giảm xuống nhằm giảm chi phí mặt bằng, điện nƣớc,....
- Mức độ đầu tƣ cho một ngƣời học nếu áp dụng dạy học số sẽ giảm tiệm cận trục hoành tƣơng ứng với quy mô ngƣời học và thời gian khai thác khóa học..
- Giảm di chuyển khi dạy học số phát triển nhằm giảm tai nạn giao thông do đến trƣờng..
- Những đề xuất nhằm phát triển dạy học số.
- Cần tăng cƣờng cơ sở hạ tầng mạng để ổn định đƣờng truyền, gia tăng các phòng máy tính quy mô lớn và hiện đại trong các không gian mở, gia tăng các phòng dạy học số (studio), tăng cƣờng đào tạo nhân lực liên quan lĩnh vực dạy học số..
- HỆ THỐNG QUẢN LÝ DẠY HỌC SỐ (LEARNING MANAGEMENT SYSTEM).
- Để tổ chức các lớp học áp dụng dạy học số rộng rãi trong toàn Trƣờng, Trung tâm dạy học số kết hợp với phòng đào tạo, trung tâm thông tin - máy tính và dƣới dự giúp đỡ, hỗ trợ của chƣơng trình HEEAP, nền tảng dạy học số Pearson Learning Studio 1 và Moodle 2 đã đƣợc đƣa vào triển khai thực tế cho các lớp học..
- Kết quả triển khai đƣợc đánh giá theo ba cấp độ:.
- Cấp độ 1: Ngoài thời gian giảng dạy ở lớp bình thƣờng, lớp dạy học số triển khai bổ sung có tài liệu, bài giảng, thông tin, thông báo của lớp học.
- Cấp độ 2: Dạy học kết hợp (blended learning) với 30% bài giảng (ở dạng video và các định dạng khác khác) để ngƣời học có thể tự học tại nhà.
- thƣờng xuyên sử dụng các công cụ thăm dò, khảo sát và đánh giá kết quả dạy học..
- Cấp độ 3: Dạy học kết hợp bằng cách tăng cƣờng bài giảng ở dạng video và các định dạng khác để ngƣời học có thể tự học tại nhà từ 80% nội dung môn học.
- thời lƣợng dạy học truyền thống, mọi hoạt động và tƣơng tác giữa giảng viên và học viên chủ yếu diễn ra trực tuyến..
- Kết quả triển khai học kỳ 2 năm 2014-2015:.
- SỐ LƢỢNG KHÓA HỌC TÍNH THEO CẤP ĐỘ.
- Toàn trƣờng có 43 khóa học đƣợc nghiệm thu, trong đó có 30 khóa (chiếm gần 70%) nghiệm thu đƣợc ở cấp độ 1 (nội dung dạy học số ở mức bổ trợ cho môn học.
- 10 khóa (chiếm hơn 23%) ở cấp độ 2 (nội dung dạy học số giúp ngƣời học tự học từ 30% số chƣơng/bài theo đề cƣơng.
- và 3 khóa (chiếm gần 7%) ở cấp độ 3 (nội dung dạy học số giúp ngƣời học tự học từ 80% số chƣơng/bài của môn học..
- 1 Triển khai thử nghiệm dƣới sự tài trợ của chƣơng trình HEEAP và công ty Pearson, đã ngừng sử dụng từ năm.
- 2 Triển khai từ năm 2015 dƣới sự hƣớng dẫn và tài trợ server tạm thời của chƣơng trình HEEAP.
- BIỂU ĐỒ SỐ LƢỢNG KHÓA HỌC THEO CÁC CẤP ĐỘ HK2-2014-2015.
- Toàn trƣờng có 10 khoa/đơn vị có khóa học áp dụng dạy học số với 34 giáo viên tham gia.
- BIỂU ĐỒ SỐ LƢỢNG KHÓA HỌC THEO ĐƠN VỊ - HK KHOA / ĐƠN VỊ Cấp độ.
- Cấp độ 2.
- Cấp độ 3.
- Khoa Công Nghệ Thông Tin 1 0 2 3 2.
- Khoa Công Nghệ Hóa và.
- Khoa Đào Tạo Chất Lƣợng.
- Kết quả triển khai học kỳ 1 năm 2015-2016:.
- 16 lớp (chiếm 9%) ở cấp độ 2 (nội dung dạy học số giúp ngƣời học tự học từ 30% số chƣơng/bài theo đề cƣơng.
- Toàn trƣờng có 12 khoa/đơn vị có lớp học áp dụng dạy học số với 112 giáo viên tham gia.
- 04 đơn vị có lớp học đạt cấp độ 3 (khoa cntt, khoa điện - điện tử, khoa kinh tế, và khoa sáng tạo và khởi nghiệp)..
- 04 khoa có lớp học đạt cấp độ 2 (khoa công nghệ hóa và thực phẩm, khoa điện - điện tử, khoa khoa học cơ bản, khoa ngoại ngữ)..
- Tổng thời lƣợng video clip bài giảng tự tạo toàn trƣờng: khoa công nghệ hóa học và thực phẩm (109 phút), khoa công nghệ thông tin (120 phút), khoa điện-điện tử (416 phút),.
- KHOA / ĐƠN VỊ Cấp độ 1.
- video clip (phút) Khoa Công Nghệ Hóa và.
- Khoa Công nghệ may và thời.
- Khoa Công Nghệ Thông Tin .
- Nhƣ vậy, qua hai học kỳ triển khai số lƣợng và chất lƣợng các lớp áp dụng dạy học số tăng vƣợt bật: Số khóa học tăng hơn gấp bốn và số lƣợng giáo viên tăng gần gấp ba..
- Cùng với sự phát triển của cách dạy và học theo phƣớng pháp blended learning, các nguồn học học số có vai trò quan trọng nhằm tạo điều kiện tốt cho giảng viên và sinh viên chủ động trong công tác giảng dạy và học tập..
- Việc phục vụ khai thác tƣ liệu số tại thƣ viện mới chỉ ở mức độ cung cấp thông tin đơn giản, tính tƣơng tác chƣa cao..
- Xây dựng một hệ thống thông tin tƣ liệu trong dạy học số là việc làm cấp bách, phục vụ cho quá trình đào tạo của nhà trƣờng đồng thời góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội nhƣ: Cung ứng tài nguyên học tập, quản lý nguồn tài nguyên thông tin của thƣ viện, phục vụ tra cứu khai thác toàn văn tài liệu số của nhà trƣờng, làm cơ sở rà soát các công trình nghiên cứu của sinh viên, học viên trong trƣờng, ngăn chặn tình trạng đạo văn..
- Thực trạng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của Thƣ viện chƣa đủ mạnh để đáp ứng đƣợc nhu cầu hoạt động thông suốt, lƣu trữ, bảo mật, khai thác thông tin cho việc giảng dạy theo phƣơng pháp dạy học kết hợp đang đƣợc triển khai và đang phát triển mạnh của Nhà trƣờng..
- YÊU CẦU CƠ SỞ HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ DẠY SỐ Để triển khai dạy học số và dạy học kết hợp cần thiết phải đầu tƣ cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin ở hai lĩnh vực: phần cứng và phần mềm..
- Hệ thống công nghệ thông tin phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:.
- Lƣu trữ tập trung, thống nhất thông tin về tất cả các danh mục thông tin cần quản lý của nhà trƣờng nhằm phục vụ việc khai thác, xử lý dữ liệu nhanh chóng, hiệu quả, hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý, điều hành của lãnh đạo các cấp..
- Thống nhất các quá trình thu nhận, xử lý thông tin, dữ liệu, thông tin đƣợc cập nhật và lƣu trữ đầy đủ đảm bảo cho việc theo dõi các kế hoạch, các hoạt động đào tạo, cơ sở vật chất và chất lƣợng phục vụ cán bộ, sinh viên một cách có hiệu quả..
- Cung cấp thông tin có phân quyền, bảo mật theo các cấp độ, cung cấp công cụ theo dõi tự động việc thực hiện các yêu cầu báo cáo định kỳ và công tác cập nhật cơ sở dữ liệu theo yêu cầu.
- Nhƣ vậy, việc đầu tƣ nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật TP.
- Hồ Chí Minh là một nhu cầu cấp thiết để phát triển dạy học số và dạy học kết hợp