« Home « Kết quả tìm kiếm

VAI TRÒ CỦA VỐN TỰ NHIÊN TRONG VIỆC ĐẠT ĐƯỢC CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG


Tóm tắt Xem thử

- VAI TRÒ CỦA VỐN TỰ NHIÊN TRONG VIỆC ĐẠT ĐƯỢC CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG.
- Nguyễn Văn Tài – Tổng cục Môi trường.
- Chương trình Nghị sự sau năm 2015 và các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs)..
- Trong hơn một thập kỷ thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) vừa qua, thế giới đã đạt được nhiều thành tựu, tiến bộ trên mọi lĩnh vực như giảm một nửa tình trạng đói nghèo cùng cực, đạt được kết quả khả quan trong phòng chống.
- Tại Hội nghị Thượng đỉnh Liên hiệp quốc về Phát triển bền vững (Rio+20) tháng 6/2012 tại Rio de Janeiro, các nước đã tái khẳng định cam kết đối với phát triển bền vững.
- Khái niệm bền vững ở đây được nhất trí là phát triển cân bằng giữa ba trụ cột là kinh tế - xã hội – môi trường.
- Hội nghị Rio+20 đã thống nhất tiến hành xây dựng các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs).Sau Hội nghị Rio+20 đã hình thành các kênh chính/các tiến trình sau về xây dựng Chương trình Nghị sự sau năm 2015 và các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs).Văn kiện cuối cùng về SDGs đã được hoàn thiện vào tháng 7/2014, bao gồm 17 Nhóm mục tiêu (Goals) và 169 chỉ tiêu (Targets) cụ thể..
- Vấn đề môi trường, đa dạng sinh học (ĐDSH), biến đổi khí hậu (BĐKH) tiếp tục là các ưu tiên trong SDGs.Trước đây, chỉ một mục tiêu trong số 7 mục tiêu của MDGs liên quan đến môi trường.
- Tuy nhiên, hiện nay 11 trong số 17 mục tiêu và 50 chỉ tiêu của SDGs liên quan đến môi trường nói chung và vốn tự nhiên nói riêng.
- Mục tiêu 13 tập trung vào ứng phó và giảm các các tác động của BĐKH.
- Hai mục tiêu SDGs (mục tiêu 14 và 15) tập trung vào bảo vệ các hệ sinh thái.
- Các mục tiêu liên quan đến môi trường và vốn tự nhiên, cùng với các chỉ tiêu liên quan, được trình bày trong Bảng 1..
- Bảng1: Các mục tiêu phát triển bền vững liên quan đến môi trường và các chỉ tiêu liên quan.
- Các mục tiêu SDG.
- Miêu tả Chỉ tiêu.
- SDG 1 Giảm nghèo tại các tất cả các khu vực Chỉ tiêu1a SDG 6 Đảm bảo sự sẵn có và quản lý bền vững về nước và.
- SDG 8 Thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững và toàn diện Chỉ tiêu a.
- SDG 9 Xây dựng cơ sở hạ tầng chống chịu, thúc đẩy công nghiệp toàn diện và bền vững và thúc đẩy sáng tạo.
- một cách toàn diện, an toàn, chống chịu và bền vững.
- Chỉ tiêu b.
- SDG 12 Đảm bảo kiểu mẫu sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Chỉ tiêu: 13.2, 13.a SDG 14 Bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên đại dương,.
- biển và ven biển để phát triển bền vững.
- SDG 15 Bảo vệ, phục hồi và tăng cường sử dụng bền vững các hệ sinh thái đất liền, quản lý rừng bền vững, chống lại sa mạc hóa, dừng lại và đảo chiều suy thoái đất và mất mát về đa dạng sinh học..
- SDG 17 Tăng cường các phương tiên thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu cho phát triển bền vững.
- Chỉ tiêu .
- Mục tiêu số 14, chỉ tiêu 14.1 xác định rằng đến năm 2025, ô nhiễm biển từ các loại hình, đặc biệt các hoạt động từ đất liền, bao gồm rác thải và ô nhiễm chất dinh dưỡng cần được phòng tránh và giảm đáng kể.
- Mục tiêu 15, tập trung vào bảo vệ, phục hồi và thúc đẩy sử dụng bền vững các hệ sinh thái trên đất liền, quản lý bền vững rừng, chống suy thoái đất, dừng lại và đảo ngược suy thoái đất và dừng việc suy giảm đa dạng sinh học thông qua khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt nguồn tài nguyên không tái tạo.
- Phòng tránh, kiểm soát và khôi phục các điểm suy thoái và ô nhiễm môi trường, tăng cường chất lượng môi trường, bảo vệ và phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Chỉ tiêu 15.9 đề cập rằng đến năm 2020, các giá trị của hệ sinh thái và đa dạng sinh học phải được lồng ghép vào các kế hoạch quốc gia và địa phương, các quá trình xây dựng kế hoạch và các chiến lược giảm nghèo..
- Khái niệm về vốn tự nhiên.
- Vốn tự nhiên là tập hợp các tài sản của hệ sinh thái, kết hợp với các các nguồn vốn khác (vốn xã hội, vốn con người) tạo ra các dịch vụ thiết yếu cho phát triển kinh tế - xã hội và hỗ trợ phúc lợi của con người (Costanza vàDaly 1992)..
- Nguồn vốn là một khái niệm trong kinh tế học, đề cập đến của cải vật chất hay tài chính có thể sử dụng để tạo ra thu nhập, hàng hóa hay các dịch vụ.
- “Nguồn vốn tự nhiên” là một khái niệm được mở rộng để miêu tả các cấu phần của môi trường tự nhiên có thể tạo ra thu nhập, hàng hóa và các dịch vụ.
- Các nhà kinh tế học đã miêu tả môi trường tự nhiên như là tài sản tự nhiên kể từ những năm đầu thập niên 70..
- Tuy nhiên, chỉ đến những năm gần đây, Chính phủ và các khu vực tư nhân mới bắt đầu sử dụng khái niệm vốn tự nhiên trong các quá trình ra quyết định.
- Ưu điểm cách tiếp cận dựa trên vốn tự nhiên là xem xét môi trường tự nhiên như các tài sản có giá trị, cần được quản lý, định giá, hạch toán và xem xét đến những tác nhân có.
- thể ảnh hưởng đến tài sản vốn tự nhiên trong việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ trong tương lai..
- Vốn tự nhiên bao gồm sinh vật (động vật và thực vật) và các cấu phần vật chất của tự nhiên, như nước và khoáng sản.
- Các dịch vụ hệ sinh thái (HST) từ các tài sản của HST tạo ra các lợi ích (Costanza et al.
- Để đảm bảo các dịch vụ này tiếp tục hỗ trợ phúc lợi và cuộc sống con người, các tài sản nguồn vốn tự nhiên này cần được bảo tồn..
- Nguồn vốn tự nhiên luôn là nền tảng để con người xây dựng nền kinh tế, xã hội và sự thịnh vượng.
- Hàng hóa và dịch vụ được cung cấp từ nguồn vốn tự nhiên có giá trị quan trọng cho đời sống và sự phát triển của con người.
- Tuy nhiên, nguồn vốn này thường được xem xét là tài sản miễn phí và được định giá kinh tế không phù hợp, dẫn đến việc quản lý không bền vững.
- Bên cạnh đó, nếu vai trò của vốn tự nhiên được ghi nhận thì các yếu tố cụ thể liên quan đến vốn tự nhiên, như sử dụng như thế nào và việc sử dụng vốn tự nhiên sẽ ảnh hưởng như thế nào đến phúc lợi con người vẫn chưa được xem xét đầy đủ..
- Nguồn vốn tự nhiên bao gồm nhiều hợp phần cụ thể, có thể phân loại hoặc khái niệm hóa theo các cách thức khác nhau.Một cách phân loại đơn giản của các trữ lượng và hàng hóa và dịch vụ liên quan của vốn tự nhiên được thể hiện trong hình dưới đây:.
- Hình 1: Các dạng của vốn tự nhiên (UNEP, 2011).
- Vai trò của vốn tự nhiên trong việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững.
- Vốn tự nhiên là nền tảng của phát triển kinh tế xã hội để đạt được tăng trưởng bền vững và toàn diện.
- VỐN TỰ NHIÊN.
- Dịch vụ Cung cấp năng lượng,.
- Nguồn vốn sinh thái Hệ thống &.
- các quá trình sinh thái.
- và chức năng của hệ sinh thái.
- Dịch vụ - Dịch vụ hỗ trợ - Dịch vụ cung cấp - Dịch vụ điều tiết - Dịch vụ văn hóa.
- Vốn tự nhiên đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với phúc lợi của con người..
- Những dịch vụ hệ sinh thái như nguồn nước, lương thực, năng lượng là nguồn lực trụ cột để phát triển kinh tế, tuy nhiên đóng góp của các dịch vụ này hiện nay vẫn còn chưa được đánh giá đúng mức trong tài khoản quốc gia..
- Có sự liên quan giữa đa dạng sinh học, các dịch vụ hệ sinh thái, sức khỏe con người và phát triển.
- Các dịch vụ HST cung cấp lương thực, nước, không khí, các dịch vụ văn hóa và tinh thần và hỗ trợ điều tiết dịch bệnh và khí hậu..
- Về các nhu cầu cơ bản, đa dạng sinh học cung cấp lương thực và chất dinh dưỡng, sức khỏe, bền vững môi trường và nước, tạo ra các lợi ích trực tiếp để chống lại sự không ổn định về an ninh lương thực và suy dinh dưỡng, xây dựng các hệ thống sản xuất bền vững và hiệu quả cho nông nghiệp vaf thủy sản.
- cải thiện kinh tế nông thôn và hộ gia đình.
- Hầu hết các kế hoạch kinh tế vĩ mô mặc dù không trực tiếp liên quan nhưng vẫn ảnh hưởng gián tiếp đến môi trường và vốn tự nhiên do mối liên kết chặt chẽ giữa hệ sinh thái và các hoạt động kinh tế.
- Cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế là sự suy giảm nguồn vốn tự nhiên cũng như khả năng duy trì dịch vụ của các hệ sinh thái.
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu tăng gấp trên hai lần kể từ năm 1981 nhưng 60% hệ sinh thái toàn cầu đã và đang bị suy thoái, đồng thời lượng khí thải nhà kính cũng cao hơn gấp 5 lần khả năng hấp thụ của trái đất.
- Ước tính cho đến năm 2050, nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế không thể ”tách rời” so với mức độ tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên, con người sẽ cần khoảng 140 tỷ tấn khoáng sản, quặng, nhiên liệu hóa thạch và sinh khối mỗi năm – gấp 3 lần mức tiêu thụ hiện nay.
- Giá trị kinh tế của các dịch vụ hệ sinh thái có thể được ước tính, và giá trị hiện tại của các dịch vụ hệ sinh thái là một phần cơ bản của "vốn tự nhiên".
- Tài sản thiên nhiên như rừng, đất ngập nước và lưu vực sông là các thành phần thiết yếu của vốn tự nhiên ở mỗi cấp độ hệ sinh thái.
- Những thành tố này của tự nhiên có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định của chu trình nước và lợi ích đối với nông nghiệp, chu kỳ các-bon và vai trò trong giảm nhẹ khí hậu, độ màu mỡ của đất và giá trị đối với sản xuất cây trồng, điều tiết khí hậu địa phương cho môi trường sống an toàn, v.v.
- Bảng 2: Vốn tự nhiên-Những hợp phần cấu thành và các minh họa về dịch vụ và giá trị.
- Đa dạng sinh học Hàng hóa và dịch vụ hệ sinh thái (ví dụ).
- Giá trị kinh tế (ví dụ).
- Hệ sinh thái (loại hình và diện tích/quy mô).
- Lồng ghép vốn tự nhiên, đặc biệt các dịch vụ HST vào khung phát triển bền vững trong tương lai là thiết yếu, để đảm bảo rằng các chính sách phát triển không ảnh hưởng đến các nỗ lực duy trì đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái..
- Vốn tự nhiên là nền tảng cho năng lượng, lương thực và an ninh nước.
- Các nghiên cứu khác nhau đã chứng minh tầm quan trọng của vốn tự nhiên nhằm đảm bảo năng lượng, lương thực và an ninh nước và giảm đói nghèo (TEEB 2011)..
- Vốn tự nhiên là hợp phần quan trọng cho sinh kế nông thôn.
- Hơn 60 triệu người dân nông thôn phụ thuộc trực tiếp vào nguồn vốn tự nhiên liên quan đến năng lượng, lương thực, nước và các nhu cầu thu nhập.
- Việc suy giảm các dịch vụ HST sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng lượng, lương thực, an toàn nguồn nước của bộ phận dân cư này.
- Vốn tự nhiên hỗ trợ các ngành kinh tế chủ chốt.
- Vốn tự nhiên hỗ trợ các ngành kinh tế chủ chốt, như nông nghiệp, đánh bắt cá, lâm nghiệp và khai khoáng.
- Vốn tự nhiên cũng hỗ trợ các ngành sản xuất và dịch vụ..
- Vốn tự nhiên và các dịch vụ HST cung cấp các lợi ích kinh tế đáng kể.
- Tổng kinh tế của dịch vụ thụ phấn trên toàn thế giới ước tính 150/năm trong năm 2005.
- Trong năm 2000, các dịch vụ HST đóng góp $400 triệu cho ngành công nghiệp gỗ, $80 triệu cho ngành khai thác thủy sản biển và $57 tỷ cho nuôi trồng thủy sản (MA, 2005).
- Tổng cung cấp của dịch vụ hệ sinh thái cho phúc lợi con người là $124 nghìn tỷ/năm– vượt xa tổng sản phẩm quốc nội của thế giới (GDP) là $84 nghìn tỷ năm 2012 (Costanza et al.
- Vốn tự nhiên có vai trò quan trọng đối với thích ứng với biến đổi khí hậu Vốn tự nhiên, đặc biệt là hệ sinh thái (HST) cung cấp các dịch vụ đa dạng cho con người và nền kinh tế, từ các dịch vụ cung cấp như nước và thức ăn đến các dịch vụ điều tiết như điều tiết khí hậu địa phương (MA, 2005).
- Bảo vệ và khôi phục các hệ sinh thái là phương pháp hiệu quả, kinh tế và bền vững để bù đắp các tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH).Tăng cường quản lý hệ sinh thái sẽ góp phần tăng khả năng phục hồi trước biến đổi khí hậu, bảo vệ bể chứa các-bon và đóng góp vào các chiến lược thích ứng với BĐKH..
- Biến đổi khí hậu ngày càng tác động nhiều hơn đến con người thông qua việc tăng các áp lực lên tính thống nhất, chức năng và dịch vụ HST.
- Bảo vệ và khôi phục các hệ sinh thái là phương pháp hiệu quả, kinh tế và bền vững để bù đắp các tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH).
- Với việc nhận thức ngày càng tăng về vai trò của HST đối với đời sống cộng đồng và sức chống chịu với BĐKH, nỗ lực để quản lý bền vững HST để thích ứng với BĐKH ngày càng gia tăng..
- Các HST, như rừng đầu nguồn, đất ngập nước, rừng ngập mặn và các đụn cát, cung cấp các dịch vụ điều tiết vô giá trị, hỗ trợ ứng phó với các tác động của các hiện tượng thời thiết cực đoan, như bão và hạn hán.
- Có thể thấy rằng, các cộng đồng nông thôn phụ thuộc vào thiên nhiên (như rừng và ĐNN) như một phần chiến lược để đối phó và phục hồi từ các cú sốc từ tự nhiên và con người..
- Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các cách tiếp cận dựa vào hệ sinh thái – như bảo tồn và khôi phục rừng, ĐNN và đất than bùn.
- Các mục tiêu phát triển bền vững đang trong quá trình xây dựng với sự tham dự của các quốc gia.
- Các mục tiêu về môi trường, đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu được xác định là các ưu tiên trong SDGs, đặc biệt là mục tiêu 13 (tập trung vào ứng phó và giảm các tác động của BĐKH), mục tiêu 14 và 15 (tập trung vào bảo vệ các hệ sinh thái)..
- Vốn tự nhiên bao gồm sinh vật (động vật và thực vật) và các cấu phần vật chất của tự nhiên (như nước và khoáng sản), kết hợp với các các nguồn vốn khác (vốn xã hội, vốn con người) tạo ra các dịch vụ thiết yếu cho phát triển kinh tế - xã hội, là nền tảng của phát triển kinh tế xã hội để đạt được tăng trưởng bền vững và toàn diện.
- Vốn tự nhiên hỗ trợ phát triển các ngành kinh tế chủ chốt (nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản, du lịch, v.v.
- Đồng thời, vốn tự nhiên là nền tảng của năng lượng, lương thực và an ninh nước.
- Các hệ sinh thái – cấu phần của vốn tự nhiên có vai trò quan trọng trong thích ứng với BĐKH thông qua việc cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái như điều tiết khí hậu, điều tiết lũ lụt, hấp thụ các-bon..
- Sử dụng bền vững và phục hồi các nguồn vốn tự nhiên có vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững, đặc biệt các mục tiêu liên quan đến phát triển kinh tế toàn diện và bền vững, mục tiêu về môi trường, đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu..
- Những kết quả chủ yếu thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) của Việt Nam