« Home « Kết quả tìm kiếm

Vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế trong Luật quốc tế hiện đại


Tóm tắt Xem thử

- VẤN ĐỀ BẢO LƢU ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ TRONG LUẬT QUỐC TẾ HIỆN ĐẠI.
- Chuyên ngành: Luật quốc tế Mã số .
- Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO LƢU ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ.
- Đặc điểm, cơ sở pháp lý của Bảo lƣu điều ƣớc quốc tế.
- Đặc điểm của bảo lưu điều ước quốc tế.
- Cơ sở pháp lý của bảo lưu điều ước quốc tếError! Bookmark not defined..
- Điều kiện bảo lưu điều ước quốc tế .
- Thủ tục liên quan đến bảo lưu điều ước quốc tếError! Bookmark not defined..
- Hệ quả của bảo lưu điều ước quốc tếError! Bookmark not defined..
- Chƣơng 2: THỰC TIỄN BẢO LƢU ĐỐI VỚI MỘT SỐ ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ ĐA PHƢƠNG.
- Bảo lưu đối với quy định của Công ước của Liên hợp quốc về công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài (Công ước Newyork năm 1958.
- Bảo lưu đối với quy định của công ước quốc tế về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, tổ chức phát sóng (Công ước rome 1961.
- Bảo lưu đối với quy định của công ước quốc tế về các chất hướng thần 1971.
- Bảo lưu đối với quy định của Công ước về xóa bỏ mọi hình.
- Bảo lưu đối với quy định của Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người (CAT, 1984.
- Nhận xét, đánh giá về bảo lƣu điều ƣớc quốc tế trong thực tiễn quan hệ quốc tế.
- Một số quy định của điều ước quốc tế thường được bảo lưuError! Bookmark not defined..
- Tính tích cực và Tính hạn chế của bảo lưu điều ước quốc tếError! Bookmark not defined..
- Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO LƢU ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM.
- Pháp lệnh ký kết và thực hiện điều ước quốc tế năm 1989Error! Bookmark not defined..
- Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế năm 1998Error! Bookmark not defined..
- Quy định về bảo lưu điều ước quốc tế theo Luật ký kết, gia.
- nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005Error! Bookmark not defined..
- Thực tiễn bảo lƣu điều ƣớc quốc tế của Việt NamError! Bookmark not defined..
- Một số kiến nghị về bảo lƣu điều ƣớc quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Hoàn thiện pháp luật về bảo lưu điều ước quốc tếError! Bookmark not defined..
- năng trong hoạt động bảo lưu điều ước quốc tếError! Bookmark not defined..
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung điều ước.
- quốc tế và các vấn đề liên quan đến bảo lưu điều ước quốc tếError! Bookmark not defined..
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ký kết, thực hiện.
- điều ước quốc tế và bảo lưu điều ước quốc tếError! Bookmark not defined..
- Thực hiện công tác thống kê các nội dung của điều ước quốc tế mà Việt Nam đã bảo lưu.
- Tiếp tục nghiên cứu tham gia một số điều ước quan trọng và đề xuất bảo lưu phù hợp.
- Trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, các mối quan hệ giữa các nước ngày càng mở rộng, điều ước quốc tế đóng một vai trò rất quan trọng trong việc điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực quan hệ quốc tế.
- Ngoài ra, điều ước quốc tế còn là công cụ hữu hiệu trong việc thực hiện các chính sách đối ngoại của các quốc gia..
- Về nguyên tắc, khi các quốc gia tham gia ký kết điều ước quốc tế đều thể hiện ý chí chấp nhận sự ràng buộc với toàn bộ nội dung của điều ước đó..
- Tuy nhiên, trong một số điều ước quốc tế quan trọng, thông qua hoạt động bảo lưu điều ước quốc tế đã cho phép các quốc gia không bị ràng buộc bởi một hoặc một số điều khoản của điều ước.
- Hoạt động bảo lưu điều ước quốc tế có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quốc gia khi tham gia vào một điều ước quốc tế, đây cũng là vấn đề tương đối nhạy cảm và phức tạp.
- Nghiên cứu, tìm hiểu về bảo lưu điều ước quốc tế là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng..
- Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế trong luật quốc tế hiện đại”..
- Bảo lưu điều ước quốc tế là một vấn đề quan trọng trong quá trình tham gia vào quan hệ điều ước quốc tế.
- Những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong hoạt động bảo lưu điều ước quốc tế được đề cập trong các bài giảng, sách chuyên khảo chủ yếu là một hoạt động bổ trợ.
- Những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện bảo lưu điều ước quốc tế đã có nhiều bài viết thể hiện, nhưng các vấn đề được trình bày chủ yếu là sự phân tích khái quát về vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế và hiện nay chưa có một công trình nào có tính chất tổng quan về “Vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế trong luật quốc tế.
- Do đó, đề tài này sẽ hệ thống một cách khoa học về các cơ sở lý luận thực tiễn bảo lưu điều ước quốc tế của Việt Nam và một số nước trong một số điều ước quốc tế đa phương, đồng thời so sánh, đối chiếu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện..
- Đề tài tập trung nghiên cứu có hệ thống các quy định của pháp luật về bảo lưu điều ước quốc tế trong luật quốc tế hiện đại: tìm hiểu các quy định của các điều ước quốc tế đa phương về bảo lưu điều ước quốc tế và những quy định về bảo lưu điều ước quốc tế trong pháp luật Việt Nam.
- Từ đó, chỉ ra một số điểm bất cập, hạn chế trong vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế, đồng thời đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo lưu điều ước quốc tế..
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các quy định của pháp luật trong nước và pháp luật quốc tế về bảo lưu điều ước quốc tế.
- Quy định của pháp luật Việt Nam về bảo lưu điều ước quốc tế trước khi ban hành Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005.
- Quy định về bảo lưu điều ước quốc tế trong Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005.
- Công ước Viên 1969 về luật điều ước quốc tế ký kết giữa các quốc gia.
- Công ước Viên 1986 về luật điều ước quốc tế ký kết giữa quốc gia với các tổ chức quốc tế và giữa tổ chức quốc tế với nhau.
- Ngoài ra, luận văn còn đi sâu nghiên cứu về vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế trong một số công ước như: Công ước New york 1958 về công nhận và thi hành các quyết định trọng tài nước ngoài.
- Công ước Rome 1961 về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, tổ chức phát sóng.
- Công ước về các chất hướng thần 1971.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành và thực tế thực hiện về bảo lưu điều ước quốc tế để chỉ ra những điểm tích cực và hạn chế của các quy định của pháp luật và thực tế thực hiện..
- đối chiếu giữa pháp luật trong nước và pháp luật quốc tế để chỉnh sửa cho phù hợp..
- Đưa ra phương hướng xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo lưu điều ước quốc tế..
- Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động bảo lưu điều ước quốc tế nói chung và ở Việt Nam nói riêng..
- Chương 1: Lý luận chung về bảo lưu điều ước quốc tế..
- Chương 2: Thực tiễn bảo lưu đối với một số điều ước quốc tế đa phương..
- Chương 3: Thực trạng và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bảo lưu điều ước quốc tế ở Việt Nam..
- LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO LƢU ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ.
- Quan hệ quốc tế ngày càng phát triển theo hướng vừa đa dạng, vừa cụ thể đã làm phong phú thêm các loại hình văn bản pháp lý quốc tế.
- Điều ước quốc tế thực sự đã trở nên phổ biến trong sinh hoạt quốc tế, một phương tiện không thể thiếu và được áp dụng rộng rãi trong việc điều chỉnh các quan hệ giữa các quốc gia vì lợi ích riêng, chung và vì lợi ích cộng đồng.
- Điều ước quốc tế là loại nguồn cơ bản của luật quốc tế.
- Quá trình tham gia kí kết và trở thành tổ chức thực hiện điều ước quốc tế không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của các chủ thể luật quốc tế.
- Vì vậy, trong hệ thống pháp luật quốc tế đã có những văn bản quan trọng quy định những vấn đề cơ bản về điều ước quốc tế..
- Cụ thể là công ước Viên về Luật điều ước quốc tế ngày Công ước này chỉ áp dụng cho những điều ước quốc tế giữa các quốc gia) và Công ước Viên về Luật điều ước quốc tế giữa các quốc gia với các tổ chức quốc tế hoặc giữa các tổ chức quốc tế (kí tại Viên ngày .
- Hàng năm, mỗi quốc gia ký hàng trăm điều ước quốc tế nên việc tuyên bố bảo lưu điều ước quốc tế là việc làm đương nhiên khi điều ước có hiệu lực với họ.
- Trong thực tiễn quan hệ quốc tế, bảo lưu của quốc gia khi tham gia ký, phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước quốc tế là công việc vô cùng quan trọng và cần thiết..
- Bảo lưu là việc tuyên bố đơn phương của quốc gia hoặc tổ chức quốc tế nhằm loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực pháp lý của một hoặc một số điều khoản của điều ước quốc tế đa phương khi áp dụng đối với quốc gia hoặc đối với tổ chức quốc tế [4]..
- Việc bảo lưu được thể hiện bằng văn bản dưới bất kỳ tên gọi nào khi ký.
- kết thông qua văn bản điều ước, phê chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế, hoặc khi gia nhập điều ước quốc tế.
- Trường hợp bảo lưu liên quan đến kế thừa điều ước quốc tế thì áp dụng theo quy định trong Công ước Viên về kế thừa của các quốc gia đối với các điều ước quốc tế năm 1978..
- Từ thế kỷ XIX, chế đinh bảo lưu đã phổ biến trong luật quốc tế, nhưng đến thế kỷ XX, việc pháp điển hóa thành quy phạm thanh văn mới được thực hiện.
- Trong các hội nghị, hội thảo quốc tế, vấn đề bảo lưu đã được đưa ra thảo luân rất nhiều.Chẳng hạn như tại Hội nghị của các quốc gia châu Mỹ Latinh về luật điều ước năm 1938, các quốc gia tham dự đã bàn luận nhiều về chế định này, đặc biệt là sau khi Ủy ban Luật quốc tế bắt đầu pháp điển hóa luật điều ước.
- Năm 1951, bảo lưu được ghi nhận trong kết luận tham vấn của Tòa án quốc tế và năm 1952 bảo lưu được ghi nhận trong Nghị quyết của Đại hội đồng Liên hợp quốc, trong đó khẳng định rằng: bảo lưu chỉ được áp dụng đối với điều ước quốc tế đa phương.
- Rất nhiều các vấn đề liên quan đến bảo lưu đã được thảo luận tiếp theo vào các năm sau đó.
- Việc bảo lưu được Tòa án quốc tế Liên hợp quốc xem là một chế định trong luật điều ước quốc tế và được ghi nhận trong công ước Viên năm 1969 (Điều 20) đã đánh dấu kết quả hoạt động thực tiễn của Tòa án quốc tế và của Ủy ban Luật quốc tế, đồng thời khẳng định sự phát triển tiến bộ của luật pháp quốc tế [4]..
- Hiện nay, có nhiều quan điểm và thực tiễn áp dụng khác nhau liên quan đến vấn đề bảo lưu tuy nhiên có thể nói Công ước Viên 1969 về luật điều ước quốc tế giữa các quốc gia và Công ước Viên 1986 về luật điều ước quốc tế giữa các quốc gia và các tổ chức quốc tế hoặc giữa các tổ chức quốc tế được coi là nguồn pháp luật thành văn chủ yếu của luật quốc tế hiện hành..
- Tại điểm d, khoản 1, điều 2 Công ước Viên 1969 đã quy định:.
- Bảo lưu dùng để chỉ một tuyên bố đơn phương, bất kể cách viết.
- Lê Mai Anh (2004), Các vấn đề cơ bản trong Công ước Viên 1969 về Luật điều ước quốc tế ký kết giữa các quốc gia và việc thực hiện Công ước này ở Việt Nam, Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học..
- Lê văn Bính (2005), Luật điều ước quốc tế: Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn, Đề tài NCKH cấp ĐHQGHN..
- Lê Văn Bính (2007), “Bảo lưu và tuyên bố trong điều ước quốc tế”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật, (23)..
- Lê Văn Bính (2010), Luật Điều ước quốc tế - Sách chuyên khảo, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Bộ Ngoại giao (2014), Báo cáo tổng kết thực hiện Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005..
- Chính phủ (1999), Nghị định số 161/1999NĐ-CP, ngày quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh về việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, Hà Nội..
- Hội đồng Bộ trưởng (1992), Nghị định số 182/HĐBT ngày 28/5/1992 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam..
- Liên hợp quốc (1961), Công ước Rome về bảo hộ người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, tổ chức phát sóng..
- Liên hợp quốc (1965), Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc..
- Liên hợp quốc (1969), Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế..
- Liên hợp quốc (1971), Công ước quốc tế về các chất hướng thần..
- Liên hợp quốc (1979), Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ..
- Liên hợp quốc (1980), Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế..
- Liên hợp quốc (1998), Quy chế Rome về Tòa án hình sự quốc tế..
- Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1989), Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, (ngày .
- Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1998), Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội..
- Quốc hội (2005), Luật về ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội..
- Nguyễn Thị Thuận (2008), Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế trong điều kiện hội nhập quốc tế - Cơ sở lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.