« Home « Kết quả tìm kiếm

Xây dựng qui trình giám định viên nén TFMPP (m- trifuoromethylphenylpiperazine) bằng GC-MS.


Tóm tắt Xem thử

- Xây dựng qui trình giám định viên nén TFMPP (m- trifuoromethylphenylpiperazine) bằng GC-MS..
- Chuyên ngành: Hóa Phân tích.
- phƣơng pháp phân tích m-TFMPP (phƣơng pháp phản ứng màu, sắc ký bản mỏng, quang phổ hồng ngoại, sắc ký lỏng khối phổ, sắc khí khối phổ).
- giám định m-TFMPP (nguyên tắc trong giám định ma túy, tình hình giám định m-TFMPP ở Việt Nam).
- Đƣa ra kết quả thực nghiệm và quá trình thảo luận: điều kiện phân tích.
- điều kiện tối ƣu trong quá trình tách, triết TFMPP.
- phƣơng pháp định lƣợng m-TFMPP.
- dẫn xuất hóa m-TFMPP..
- Hóa phân tích.
- Viên nén.
- Giám định ma tuý là một hoạt động tố tụng, sản phẩm của nó là bản kết luận giám định.
- Do đó, quá trình giám định chất ma tuý phải đƣợc thực hiện theo một quy trình chuẩn đã đƣợc thẩm định để đảm bảo kịp thời, chính xác, khách quan và đồng nhất kết quả giữa các phòng thí nghiệm..
- (Ở nƣớc ta hiện nay, m-TFMPP đã đƣợc các cơ quan tham mƣu đề xuất Chính Phủ đƣa vào danh mục các chất ma túy cần kiểm soát.
- Ngày 22/2/2011 chính phủ đã ban hành nghị định số 17/2011/NĐCP bổ sung vào danh mục các chất ma túy).
- Cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu, xây dựng quy trình giám định m-TFMPP.
- Điều này gây khó khăn không nhỏ cho cơ quan điều tra khi thời hiệu tạm giữ đối tƣợng có hạn và khó khăn cho giám định viên khi bảo vệ kết luận giám định trƣớc tòa.
- Trên thế giới khi tiến hành nghiên cứu, giám định các loại ma túy mới thì GC-MS đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến.
- Vì vậy, trong luận văn tập trung tiến hành nghiên cứu, xây dựng quy trình giám định định tính và định lượng chất m- TFMPP (1-[3- (trifluoromethyl)phenyl]piperazine) bằng sắc kí khí ghép nối khối phổ..
- Chất m-TFMPP là một trong những dẫn xuất của piperazine.
- Vào những năm 1985, m-TFMPP bị lạm dụng nhƣ các chất ma túy tổng hợp khác.
- Năm 2002, cơ quan phòng chống ma túy của Mỹ (DEA) đã phát hiện, công bố chất m- TFMPP đƣợc giới trẻ Mỹ sử dụng để lắc trong các hộp đêm.
- Hoạt chất này thƣờng đƣợc phối hợp với các chất ma túy khác nhƣ BZP, MDMA, MDA.
- đã đƣa m-TFMPP vào danh mục các chất ma túy cần kiểm soát.
- Đây là hoạt chất gây nghiện mới đã đƣợc các cơ quan ban ngành tham mƣu đề xuất chính phủ đƣa vào danh mục chất ma túy cần kiểm soát.
- Ngày Chính phủ ban hành Nghị định số 17/2011/NĐ-CP bổ sung chất m-TFMPP vào danh mục các chất ma túy cần kiểm soát.
- Điều này gây khó khăn không nhỏ cho cơ quan điều tra khi thời hiệu tạm giữ đối tƣợng có hạn và khó khăn cho giám định viên khi bảo vệ kết luận giám định trƣớc tòa..
- Trên thế giới khi giám định, nghiên cứu về các loại ma túy mới GC-MS đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến..
- Vì vậy, luận văn đã đặt ra vấn đề nghiên cứu, xây dựng quy trình giám định định tính và định lƣợng chất m- TFMPP bằng sắc kí khí ghép nối khối phổ..
- Dẫn xuất của piperazine.
- TFMPP (Trifluoromethylphenylpiperazine hay 1-[3-(trifluoromethyl) phenyl] piperazine, N-(α, α, α- trifluoro-m-tolyl)piperazine) là dẫn xuất của 1-Phenylpiperazine có công thức phân tử C 11 H 13 F 3 N 2 .
- Các dẫn xuất của piperazin nói chung thƣờng tồn tại dƣới dạng bột kết tinh hoặc tinh thể nguyên chất, không màu hoặc màu trắng.
- Trong mỗi dạng có thể chứa một hoặc nhiều thành phần chất ma túy tùy từng cơ sở sản xuất..
- Các phƣơng pháp phân tích m-TFMPP:.
- Có nhiều phƣơng pháp để phân tích định tính và định lƣợng m- TFMPP nhƣ: Phản ứng màu, sắc ký lớp mỏng (TLC), quang phổ hồng ngoại (FTIR), sắc ký khí, sắc kí khí khối phổ (GC-FID, GC-MS), sắc ký lỏng khối phổ (LC/MS)....
- Nguyên tắc trong giám định ma túy:.
- Nhằm thống nhất và đảm bảo sự chấp nhận quốc tế về kết quả giám định các chất ma túy, tiền chất mẫu bắt đƣợc, các nhà khoa học hình sự đã thống nhất đƣa ra “ nguyên tắc tiêu chuẩn tối thiểu trong giám định ma túy bắt đƣợc.
- Việc áp dụng nguyên tắc tiêu chuẩn tối thiểu nhƣ sau: Khi đã vận dụng một phƣơng pháp phân tích ở hạng A để phân tích mẫu thì ít nhất phải dùng thêm một phƣơng pháp phân tích khác (hạng A, B hay C).
- Khi không sử dụng phƣơng pháp phân tích nào ở hạng A đều phải sử dụng ít nhất ba phƣơng pháp khác đã đƣợc thẩm định..
- Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu:.
- Do đó, để định tính và định lƣợng m-TFMPP ta cần tách, chiết đƣợc m-TFMPP từ các mẫu viên trên.
- Hình 2.1: Sơ đồ phân mảnh khối của m-TFMPP không dẫn xuất..
- Để xây dựng quy trình giám định định tính và định lƣợng m-TFMPP bằng thiết bị GC-MS, trong luận văn này chúng tôi nghiên cứu các vấn đề sau đây:.
- Khảo sát điều kiện tách, chiết m-TFMPP từ mẫu viên nén:.
- Phƣơng pháp định lƣợng m-TFMPP:.
- Tìm giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lƣợng (LOQ) của phƣơng pháp..
- Đánh giá tính phù hợp của phƣơng pháp: Sai đố tƣơng đối, hiệu suất thu hồi,….
- Ứng dụng: Định lƣợng m-TFMPP trong mẫu viên nén từ một số vụ án xuất hiện ở Việt Nam..
- Bƣớc đầu dẫn xuất hóa để phân tích lƣợng vết m-TFMPP..
- Các viên nén thu giữ trong các vụ án đƣợc phân tích theo mẫu (các mẫu đƣợc phân biệt theo đối tƣợng, vị trí thu giữ.
- tiến hành theo quy trình thu lƣợm dấu vết ma túy chung).
- Ở mỗi mẫu đƣợc phân nhóm dựa theo kết quả nhận dạng cảm quan: màu sắc, kích thƣớc, lô-gô....
- Các mẫu đƣợc bảo quản trong túi nilon hoặc lọ thủy tinh nút mài khi chờ phân tích [35]..
- Định tính, định lƣợng m-TFMPP:.
- Mẫu chuẩn: m-TFMPP dạng tinh khiết phân tích hòa tan trong metanol và đƣợc trộn lẫn với docosan sao cho nồng độ docosan 0,1mg/ml.
- Lấy hỗn hợp trên vào lọ và tiến hành phân tích ở điều kiện tối ƣu..
- Mẫu phân tích: Lấy vào ống nghiệm có lắp 5ml mẫu phân tích, 1ml NaOH 25%, 5ml CHCl 3 , 0,5ml docosan 1mg/ml.
- Lắc xoáy, để phân lớp, lấy dịch chiết vào lọ và tiến hành phân tích ở điều kiện tối ƣu..
- Định tính, định lƣợng m-TFMPP: Trong các nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp nội chuẩn để phân tích định tính, định lƣợng m-TFMPP: Đối với phân tích định tính, cần xác định đƣợc các mảnh phổ đặc trƣng của chất phân tích.
- Đối với phân tích định lƣợng, yếu tố cần xác định là tỷ lệ diện tích píc của m- TFMPP (dựa trên mảnh target) so với diện tích pic của nội chuẩn docosan và nồng độ chất phân tích ở các điều kiện tối ƣu đã chọn.
- Nồng độ của m-TFMPP trong mẫu phân tích đƣợc tính dựa vào phƣơng trình hồi quy tuyến tính của m-TFMPP hoặc đƣợc tính trên phần mềm Xcalibul trên thiết bị GC-MS: Thermo- Finnigant - Autosampler AS3000..
- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1.
- Điều kiện phân tích:.
- Sắc kí đồ của hỗn hợp chuẩn ở điều kiện phân tích 3-chế độ SIM..
- Ở điều kiện phân tích trên sắc đồ các chất ra khỏi nhau 3.2.1.
- Để tối ƣu quá trình phân tích chúng tôi sử dụng Cloroform.
- Từ đồ thị ta nhận thấy: Khả năng chiết của m-TFMPP ở các môi trƣờng có pH từ 8 đến >12 đều cho kết quả tƣơng đƣơng..
- Khảo sát hiệu suất chiết: Kết quả thí nghiệm chiết với tỉ lệ 1:1 cho thấy: Hiệu suất chiết m- TFMPP khá cao (98,1.
- Nói cách khác, kết quả chiết đáp ứng yêu cầu của phân tích định tính và định lƣợng..
- Giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng của thiết bị:.
- Kết quả thu đƣợc cho thấy, thiết bị có giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng tƣơng đối nhỏ: LOD.
- Giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp:.
- Kết quả tính toán cho ta thấy giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp lần lƣợt là 22,3 ppb và 74,4 ppb.
- Do vậy, để phân tích định lƣợng đƣợc m-TFMPP trên thiết bị GC-MS bằng phƣơng pháp này thì nồng độ m-TFMPP trong mẫu tối thiểu phải ≥ 74,4 ppb..
- Đánh giá tính phù hợp của phƣơng pháp:.
- Kết quả phân tích cho thấy: Chất phân tích có thời gian lƣu xác định.
- Nhƣ vậy hệ thống sắc kí phù hợp, phƣơng pháp có độ lặp lại tốt, độ chính xác cao, đáp ứng yêu cầu của phân tích định tính và định lƣợng..
- Hiệu suất thu hồi của phƣơng pháp:.
- Từ kết quả thu đƣợc ta nhận thấy, với mức độ tin cậy 95% phƣơng pháp có độ thu hồi tốt.
- Do đó, các kết quả phân tích đƣợc hoàn toàn tin cậy..
- Quy trình giám định m-TFMPP trên thiết bị GC-MS:.
- Ứng dụng qui trình trên để phân tích định tính và định lƣợng m-TFMPP trong một số vụ án có chứa m- TFMPP ở Việt Nam với hàm lƣợng dao động (25-75%)..
- Dẫn xuất hóa m-TFMPP:.
- Kết quả phân tích cho thấy chúng tôi đã chuyển đƣợc lƣợng m-TFMPP thành m-TFMPP-TFA.
- Trên sắc kí đồ cho pic rõ nét, chân pic không kéo vết nhƣ khi chƣa dẫn xuất.
- Do vậy, việc gắn một nhóm cấu trúc vào phân tử m-TFMPP thành công đã tạo tiền đề để tăng độ nhạy, độ chính xác trong phân tích định tính..
- Từ kết quả thực nghiệm đã nghiên cứu xây dựng đƣợc quy trình giám định m-TFMPP bằng phƣơng pháp sắc kí khí khối phổ nhƣ sau..
- Đã tìm đƣợc điều kiện tối ƣu trên thiết bị GC-MS để định tính và định lƣợng m-TFMPP:.
- Điều kiện MS: nhiệt độ Transferline: 280 0.
- Đọc kết quả phân tích..
- Việc xây dựng và tính kết quả đƣợc thực hiện dựa trên phần mềm (Xcalibul ) của thiết bị..
- Tìm đƣợc điều kiện tối ƣu cho quá trình tách chiết m-TFMPP trong mẫu viên nén: Chiết m- TFMPP bằng Cloroform với tỉ lệ chiết 1:1, hiệu suất chiết 98,1%, môi trƣờng chiết xuất: kiềm mạnh (NaOH 25%)..
- Định lƣợng m-TFMPP bằng phƣơng pháp đƣờng chuẩn:.
- Xây dựng đƣợc phƣơng trình hồi qui tuyến tính để xác định m-TFMPP trong khoảng nồng độ ppb, xác định đƣợc giới hạn phát hiện và giới hạn định lƣợng của phƣơng pháp với LOD = 22,3 ppb, LOQ = 74,4 ppb..
- Đánh giá tính phù hợp của phƣơng pháp với RSD thời gian lƣu và RSD tỉ lệ diện tích pic so với nội chuẩn ở điểm đầu và điểm cuối của đƣờng chuẩn nhỏ (<5.
- hiệu suất thu hồi của phƣơng pháp ở khoảng đầu và khoảng cuối của đƣờng chuẩn lớn (H >.
- Ứng dụng qui trình trên để phân tích định tính và định lƣợng m-TFMPP trong một số vụ án có chứa m-TFMPP ở Việt Nam.
- Mẫu viên nén chứa thành phần m-TFMPP xuất hiện ở Việt Nam với nhiều logo, hình dạng, màu sắc khác nhau, hàm lƣợng m-TFMPP có trong mẫu viên dao động trong khoảng 25-79% tùy từng cơ sở sản xuất..
- Bƣớc đầu dẫn xuất hóa m-TFMPP bằng TFA để phân tích định tính lƣợng vết m-TFMPP và đã phát hiện đƣợc m-TFMPP dƣới giới hạn phát hiện của phƣơng pháp (10 ppb)..
- Nghị định chính phủ số 17/2011/ND-CP, ngày 22 tháng 02 năm 2011, bổ sung danh mục các chất ma túy và tiền chất..
- Nguyễn Văn Ri, Các phƣơng pháp tách, Khoa Hóa học - Trƣờng Đại học khoa học Tự nhiên - ĐHQG Hà Nội, năm 2009.