« Home « Kết quả tìm kiếm

Bệnh động mạch ngoại vi chi dưới


Tìm thấy 19+ kết quả cho từ khóa "Bệnh động mạch ngoại vi chi dưới"

Đo chỉ số huyết áp cổ chân cánh tay trong chẩn đoán bệnh động mạch ngoại vi chi dưới

tailieu.vn

ĐO CHỈ SỐ HUYẾT ÁP CỔ CHÂN-CÁNH TAY TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI VI CHI DƢỚI. Đo chỉ số huyết áp cổ chân-cánh tay trong chẩn đoán bệnh động mạch ngoại vi chi dưới (BĐMNVCD) chi dưới. Bước đầu sử dụng ABI để đo độ chênh của huyết áp động mạch tâm thu (HATT) giữa cổ chân và cánh tay và giữa 2 cánh tay để tìm hiểu về mối liên quan giữa độ chênh của HATT động mạch này với các BĐMNVCD. Tổng số người được nghiên cứu 105, nữ chiếm 71,4%. Có 9 trường hợp có nguy cơ của.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân bệnh động mạch ngoại vi chi dưới mạn tính

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI VI CHI DƢỚI MẠN TÍNH. Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân (BN) bị bệnh động mạch ngoại vi (ĐMNV) chi dưới mạn tính. Đối tượng: 36 BN được chẩn đoán bị bệnh ĐMNV chi dưới bằng chụp mạch cản quang có lòng động mạch hẹp >. Phương pháp: tiến cứu, nghiên cứu mở, ngẫu nhiên, có đối chứng. 36 BN bị bệnh ĐMNV chi dưới thuộc nhóm nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm lâm sàng.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân bệnh động mạch ngoại vi chi dưới mạn tính

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI VI CHI DƢỚI MẠN TÍNH. Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân (BN) bị bệnh động mạch ngoại vi (ĐMNV) chi dưới mạn tính. Đối tượng: 36 BN được chẩn đoán bị bệnh ĐMNV chi dưới bằng chụp mạch cản quang có lòng động mạch hẹp >. Phương pháp: tiến cứu, nghiên cứu mở, ngẫu nhiên, có đối chứng. 36 BN bị bệnh ĐMNV chi dưới thuộc nhóm nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm lâm sàng.

Khảo sát nồng độ Hs-CRP huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch ngoại vi chi dưới mạn tính

tailieu.vn

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ Hs-CRP HUYẾT TƢƠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH NGOẠI VI CHI DƢỚI MẠN TÍNH. Mục tiêu: nghiên cứu nồng độ Hs-CRP ở bệnh nhân (BN) bị bệnh động mạch ngoại vi (ĐMNV) chi dưới mạn tính. 36 BN bị bệnh ĐMNV chi dưới thuộc nhóm nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và lấy máu xét nghiệm nồng độ Hs-CRP. 34 người được xác định khỏe mạnh đưa vào nhóm chứng và lấy máu xét nghiệm nồng độ Hs-CRP. Kết quả: nồng độ Hs-CRP trung bình của nhóm bệnh là mg/l.

9.8.Bệnh Động Mạch Ngoại Vi

www.scribd.com

Bệnh động mạch ngoại vi Cecilia A. Gutierrez NGUYÊN TẮC CHUNG Định nghĩa Hiệp hội Tim mạch Mỹ xác định bệnh động mạch ngoại biên (PAD) như xơ vữa động mạch ảnh hưởng đến chi dưới. PAD là một biểu hiện của xơ vữa động mạch toàn thân và mang bệnh tật và tử vong đáng kể. Bệnh nhân bị PAD có nguy cơ tương đối giống nhau về cái chết như bệnh nhân bị bệnh động mạch vành được biết đến (CAD) hoặc bệnh mạch máu não.

Triệu chứng học bệnh động mạch ngoại vi (Kỳ 1)

tailieu.vn

Triệu chứng học bệnh động mạch ngoại vi (Kỳ 1). Triệu chứng học. Vết thương động mạch:. Vết thương động mạch có thể là vết thương xuyên (do các vật nhọn, đạn, mảnh, đầu xương gãy…) hoặc giập vỡ (do va đập, quệt. Động mạch có thể bị đứt đôi, giập nát hoặc chỉ bị đứt rách ở một bên thành.. Thăm khám triệu chứng vết thương động mạch thường là một thăm khám cấp cứu, cần phải tiến hành nhanh chóng, tuần tự và chính xác.. Tình trạng tại chỗ vết thương:. Vị trí vết thương:.

Chấn thương vết thương động mạch ngoại vi: hình thái tổn th ương và kết quả điều trị tại bệnh viện Việt Đức

www.academia.edu

Tỷ lệ quả điều trị ngoại khoa vết thương động mạch phải cắt cụt chi là 4/63 các trƣờng hợp (6,4%) gặp chi dưới, Hội nghị ngoại khoa toàn quốc lần phần lớn trong chấn thƣơng động mạch và đến XII, Huế. Đánh giá tính hính cấp cứu chấn Journal of Trauma-Injury, Infection, and thƣơng-vết thƣơng mạch máu ngoại vi tại Critical Care . bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2004-2006. chí ngoại khoa . Kết quả điều trị chấn thƣơng-vết thƣơng động mạch ngoại vi giai đoạn 2010-2013

Nghiên cứu chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 bằng chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay và siêu âm Doppler mạch máu

tailieu.vn

Nguyễn Trung Dũng (2009), Nghiên cứu vai trò của phương pháp đó huyễt ốp tang trong chần đoân bệnh động mạch chi dưới cố đối chiếu với siêu âm boppler và chụp mạch, Hà Nội.. Nguyễn Hoằi Mảnh Nghiên cứu tổn thương động mạch 2 chi dướibệnh nhân đái tháo đường qua chì số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh íay và sieu âm Doppler. Phạm Minh Thông (2012), Siêu Âm Doppier Động Mạch Chi Dưới, Siêu Ắm Doppler Màu Trong Thẳm Khám Mạch Máu Tạng Và Mạch Ngoại Biên, Hà Nội, N X B Y H ọc, tr

Triệu chứng học bệnh động mạch ngoại vi (Kỳ 2)

tailieu.vn

Tắc động mạch chi mãn tính:. Nguyên nhân thường là do bệnh xơ vữa động mạch: thành động mạch bị tổn thương tạo thành các cục nghẽn gây hẹp dần lòng động mạch (cục nghẽn cơ thể vỡ đi theo dòng máu gây tắc động mạch cấp tính phía ngoại vi). Hệ tuần hoàn bên được hình thành thông qua các động mạch cơ nhưng lượng máu đến nuôi chi vẫn ngày một giảm đi..

Đặc điểm chỉ số ABI và tổn thương động mạch chi dưới của bệnh động mạch chi dưới mạn tính khu vực dưới gối

tailieu.vn

ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ ABI VÀ TỔN THƢƠNG ĐỘNG MẠCH CHI DƢỚI CỦA BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƢỚI MẠN TÍNH. Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chỉ số huyết áp cổ chân cánh tay (ABI: Ankle Brachial Index) và hình ảnh tổn thương động mạch (ĐM) của bệnh động mạch chi dưới mạn tính khu vực dưới gối (BĐMDG). Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang, đo ABI bằng máy đo huyết áp tứ chi tự động VP1000plus (OMRON), chụp mạch DSA bằng máy Allura Integris FD20 (Philips).

Luận văn Bác sĩ nội trú: Kết quả điều trị phẫu thuật chấn thương - vết thương động mạch ngoại vi tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên giai đoạn 2015-2019

tailieu.vn

Sơ cứu chấn thương động mạch chi . 1.7.2.1 Phẫu thuật phục hồi lưu thông động mạch:. Phẫu thuật thắt động mạch chi. Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật chấn thương - vết thương động mạch ngoại vi. Bệnh nhân cắt cụt chi thì đầu có tổn thương mạch phối hợp (giập nát chi thể).. Các di chứng của tổn thương động mạch như giả phồng động mạch, thông động tĩnh mạch.. Dấu hiệu đặc hiệu trong vết thương động mạch ngoại vi [1], [30]:.

Đánh giá kết quả sớm can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính tại Bệnh viện Tim Hà Nội

tailieu.vn

Đánh giá kết quả sớm can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Đặt vấn đề: Bệnh động mạch chi dưới mạn tính, phần lớn do nguyên nhân xơ vữa mạch máu, ngày càng gia tăng trong những năm gần đây.. Hiện nay can thiệp nội mạch đang chiếm nhiều ưu thế so với phẫu thuật trong điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính.

Bài giảng Bệnh động mạch ngoại biên

tailieu.vn

Đánh giá toàn diện và điều trị các yếu tố có nguy cơ cao dẫn đến cắt cụt chi.. Thăm khám định kỳ bàn chân sau điều trị thành công TMTTCD.. BN có TMTTCD và tổn thương trên da cần được điều trị với ý kiến của chuyên gia chăm sóc vết thương.. nếu có triệu chứng của thiếu máu cấp chi dưới, cần được khám cấp cứu, và được chuyên gia về mạch máu đánh giá, điều trị.. TIẾP CẬN BỆNH NHÂN CÓ NGUY CƠ BỊ BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƢỚI. Vẽ sơ đồ động mạch chi dƣới:.

Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh nhân bị bệnh động mạch chi dưới mạn tính bằng phương pháp can thiệp nội mạch

tailieu.vn

Sau 6, 12 tháng theo dõi, không có BN nào tái hẹp tại vị trí ĐM chậu, tỷ lệ tái hẹp tại ĐM đùi - khoeo tương ứng là . dưới gối là 40,0%, 50%. Tỷ lệ tai biến, biến chứng 9,6%, không có BN nào tử vong.. Từ khóa: Bệnh động mạch chi dưới mạn tính. Can thiệp nội mạch.. Bệnh ĐM chi dưới mạn tính chỉ tình trạng một phần hoặc toàn bộ chi dưới không được cung cấp đầy đủ máu đáp ứng các nhu cầu hoạt động sinh lý của chi thể, bệnh do bệnhđộng mạch mạn tính [3].

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

tailieu.vn

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚIBỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2. Bệnh động mạch chi dưới là tình trạng bệnh lí của động mạch chủ bụng và các động mạch chi dưới trong đó lòng động mạch bị hẹp hoặc tắc hoàn toàn gây giảm tưới máu cơ và các bộ phận liên quan phía sau. Hậu quả của bệnh gây rối loạn chức năng, thiếu máu nuôi dưỡng và cuối cùng gây loét, hoại tử và cắt cụt chi, bệnh nhân trở thành người tàn phế, gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Một số yếu tố liên quan đến chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân - cánh tay ở bệnh nhân bị bệnh động mạch chi dưới

tailieu.vn

Bệnh động mạch chi dưới (BĐMCD) là bệnh lý xơ vữa các động mạch cấp máu cho chi dưới và các nhánh chính của nó dẫn đến giảm lượng máu tới các mô mà động mạch chi phối [1]. Tại thời điểm chẩn đoán có khoảng 50% bệnh nhân không có triệu chứng [3], vì vậy cần có phương pháp chẩn đoán bệnh sớm để điều trị bệnh kịp thời..

Bài giảng Đánh giá chỉ số huyết áp cổ chân cánh tay trong chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường - Ths Đoàn Thị Anh Đào

tailieu.vn

SA Doppler mạch chi dưới. Rối loạn lipit máu Hội Tim mạch Việt Nam 2006. Giá trị ABI trong CĐ bệnh động mạch chi dưới ở BN đái tháo đường. Các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch chi dưới (THA, RL lipit máu) ở nhóm nghiên cứu. Giá trị ABI trong CĐ bệnh động mạch chi dưới ở bênh nhân đái tháo đường. Tỷ lệ BN có cơn đau cách hồi trong nhóm NC. 0,9, trong đó có 2 BN có ABI <. Kết quả SA Doppler mạch chi dưới n. Kết quả siêu âm Doppler mạch chi dưới ở nhóm NC.

BỆNH VIÊM TẮC ĐỘNG MẠCH

tailieu.vn

Một số bệnh cần chẩn đoán phân biệt với bệnh Viêm tắc động mạch:. Bệnh xơ vữa động mạch:. Thường bị tổn thương hệ thống động mạch toàn thân chứ không thường xuyên bị ở chi dưới như bệnh Viêm tắc tĩnh mạch, do đó có thể thấy dấu hiệu các động mạch căng như sợi thừng ở động mạch thái dương, động mạch cánh tay, động mạch quay.... Đau ở vùng chiđộng mạch bị xơ vữa nhưng thường không dữ dội, vận động nhiều có đau hơn nhưng bắt mạch ngoại vi vẫn thấy đập rõ..

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu giá trị của chỉ số ABI và kết quả điều trị của ticagrelor trên các bệnh nhân bị bệnh động mạch chi dưới

tailieu.vn

So sánh tỷ lệ tái tƣới máu chi dƣới ở nhóm nghiên cứu so với. 103 Bảng 3.26: So sánh tỷ lệ chảy máu ở nhóm nghiên cứu với nhóm chứng. nhóm nghiên cứu với nhóm chứng. lòng động mạch. 89 Biểu đồ 3.10: So sánh tỷ lệ biến cố tim mạch gộp ở nhóm nghiên cứu và. Bệnh động mạch chi dƣới (BĐMCD) là bệnh lý xơ vữa các động mạch cấp máu cho chi dƣới và các nhánh chính của nó dẫn đến giảm lƣợng máu tới các mô mà động mạch chi phối [1].. Nghiên cứu của Lijmer J. BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƢỚI..

Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh lý tắc, hẹp động mạch chủ-chậu và chi dưới

tailieu.vn

Tất cả bệnh nhân có bệnh tắc hẹp động mạch chi dưới nhập vào khoa Ngoại Tim mạch- Lồng ngực từ tháng 06/2020 đến tháng 12/2020 hội đủ tiêu chuẩn theo Hội Tim Mạch học hoa Kỳ AHA/ACC (8). (3) có bằng chứng tổn thương động mạch chi dưới trên siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính, với đặc điểm thương tổn có thể can thiệp nội mạch.. Các bệnh nhân tắc mạch chi cấp tính, bệnh nhân từ chối can thiệp, bệnh nhân được mổ bắc cầu hoặc hybrid (can thiệp mạch + mổ bắc cầu)..