« Home « Kết quả tìm kiếm

Bệnh viện 103


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Bệnh viện 103"

Thành tựu 20 năm ghép tạng tại Bệnh viện 103, Học viện Quân y

tailieu.vn

Đây là vinh dự lớn lao cho đóng góp của Bệnh viện 103 trong lĩnh vực ghép tạng và là sự động viên to lớn để đội ngũ y bác sỹ của Bệnh viện tiếp tục phấn đấu vươn lên đẩy mạnh sự nghiệp ghép tạng trong thời gian tới.. QUỐC TẾ TRONG GHÉP TẠNG CỦA BỆNH VIỆN 103.

Nhiễm trùng sau ghép thận tại Bệnh viện 103

tailieu.vn

NHIỄM TRÙNG SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN 103. Nghiên cứu trên 100 bệnh nhân (BN) ghép thận tại Bệnh viện 103, chúng tôi nhận thấy:. Các loại nhiễm trùng thường gặp sau ghép thận là nhiễm trùng đường tiết niệu (12. nhiễm trùng do nhóm virut Herpesviridae (14. Một số loại nhiễm trùng tuy gặp tỷ lệ thấp như viêm gan B cấp (5%) và viêm phổi do CMV (2. BN tử vong liên quan đến nhiễm trùng chiếm 30,78% tổng số tử vong.. Các loại nhiễm trùng gặp rải rác ở những thời điểm sau ghép.

Kỹ thuật trồng niệu quản vào bàng quang trong ghép thận tại Bệnh viện 103

tailieu.vn

Biến chứng của kỹ thuật trồng lại NQ thận ghép vào BQ người nhận trong ghép thận tại Bệnh viện 103. Renal transplantation.

Nhận xét kết quả rửa thận ghép bằng dung dịch ringer lactat tại Bệnh viện 103

tailieu.vn

DUNG DỊCH RINGER LACTAT TẠI BỆNH VIỆN 103. Sử dụng dung dịch ringer lactat rửa thận ghép cho 38 bệnh nhân (BN) tại Bệnh viện 103 từ tháng 12 - 2009 đến 1 - 2012, kết quả cho thấy: tốt 29 BN (76,3. Rửa thận. Dung dịch ringer lactat.. SOME REMARKS ON RESULTS OF WASHING KIDNEYS WITH RINGER LACTAT FOR TRANSPLANTATION AT 103 HOSPITAL. Flushing kidney for transplantation with ringer lactat was conducted on 38 patients from December, 2009 to January 2012. Ringer lactat solution..

Kết quả và một số biến chứng qua 98 trường hợp ghép thận tại Bệnh viện 103

tailieu.vn

Ca ghép thận đầu tiên tại Việt Nam được thực hiện thành công ngày tại Bệnh viện 103. Từ đó đến nay, khoảng 500 BN được ghép thận tại nhiều bệnh viện trong cả nước. 6 - 1992 đến Bệnh viện 103 đã tiến hành ghép thận cho 98 BN, trong đó, 2 BN nhận thận từ người cho chết não.. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm:. Đánh giá kết quả ghép thận và một số biến chứng thường gặp sau ghép thận tại Bệnh viện 103.. Rút ra những kinh nghiệm bước đầu qua 98 trường hợp ghép thận.. Bệnh viện 103.

Vi khuẩn gây bệnh và đặc điểm kháng kháng sinh của các chủng sinh esbl phân lập được tại Bệnh viện 103 (2009-2011)

tailieu.vn

Nghiên cứu giám sát tính kháng thuốc của VK gây bệnh tại Bệnh viện 103 giai đoạn . Nghiên cứu tỷ lệ và mức độ kháng thuốc kháng sinh của các VK gây bệnh tại Bệnh viện 103 giai đoạn

Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân tâm thần phân liệt tại Bệnh viện 103 bằng thuốc an thần kinh

tailieu.vn

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ BỆNH NHÂN TÂM THẦN PHÂN LIỆT TẠI BỆNH VIỆN 103. BẰNG THUỐC AN THẦN KINH. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng 220 bệnh nhân (BN) tâm thần phân liệt (TTPL), được điều trị ngoại trú bằng an thần kinh tại Bệnh viện 103, kết quả cho thấy:. Tâm thần phân liệt thể paranoid chiếm tỷ lệ cao nhất (54,09. Các triệu chứng âm tính và dương tính gặp tỷ lệ cao. Có 7 loại thuốc an thần kinh được sử dụng với liều lượng trung bình.

Xác định các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân tả điều trị tại Bệnh viện 103 trong vụ dịch 2007-2009

tailieu.vn

Tại Bệnh viện 103 đã tiếp nhận điều trị cho >. 1.000 BN tiêu chảy cấp, trong đó 130 BN cấy phân. với vi khuẩn tả và nhiều BN có sốc. Để chẩn đoán mức độ nặng của bệnh kịp thời, chính xác, từ đó đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Xác định các yếu tố tiên lượng nặng ở BN tả điều trị tại Bệnh viện 103 trong vụ dịch . ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Đối tƣợng nghiên cứu.. 130 BN tả, được điều trị tại Bệnh viện 103 trong vụ dịch tả .

Thông báo 1 trường hợp phẫu thuật u não vùng tuyến tùng tại Bệnh viện 103

tailieu.vn

PHẪU THUẬT U NÃO VÙNG TUYẾN TÙNG TẠI BỆNH VIỆN 103. Các tác giả miêu tả 1 trường hợp u tuyến tùng được phẫu thuật tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện 103, kết quả phẫu thuật rất tốt. Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây nhờ những tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh, gây mê hồi sức và phương pháp phẫu thuật hiện đại, các khối u não vùng tuyến tùng lành tính được điều trị cho kết quả tốt.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nhu cầu ghép tụy ở bệnh nhân đái tháo đường tại Bệnh viện 103

tailieu.vn

Tỷ lệ mắc bệnh giữa 2 giới tƣơng đƣơng nhau ở cỏc độ tuổi, nhƣng ở độ tuổi >. Theo một tài liệu nghiờn cứu tại TP.. Nghiờn cứu này cho thấy ĐTĐ týp 2 chiếm đa số (97,95. nhúm tuổi 51 - 70 chiếm tỷ lệ cao (58,28. tỷ lệ nam cao hơn nữ do đặc thự Bệnh viện 103bệnh viện quõn đội, BN chủ yếu là ngƣời lớn.. 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (52,25%).. Bảng 2: Biến chứng ĐTĐ (n = 779).. BIẾN CHỨNG n. Biến chứng chuyển húa cấp (tiền hụn mờ và hụn mờ tăng. glucose mỏu).

Đánh giá tình hình sử dụng thuốc vô cảm trong phẫu thuật thần kinh tại Bệnh viện 103 và Bệnh viện 105

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC VÔ CẢM TRONG PHẪU THUẬT THẦN KINH TẠI BỆNH VIỆN 103BỆNH VIỆN 105. Khảo sát tình hình và đánh giá tính hợp lý, an toàn khi phối hợp thuốc vô cảm trong phẫu thuật thần kinh (PTTK) cho 222 bệnh nhân (BN) tại Bệnh viện (BV) 103Bệnh viện 105 từ tháng 12 - 2010 đến 2 - 2011 cho thấy:. Ở cả 2 BV: thời gian phẫu thuật gặp nhiều nhất từ 61 - 120 phút với phƣơng pháp vô cảm chủ yếu là gây mê tĩnh mạch..

Viêm não do herpes simplex virut: 2 ca bệnh được phát hiện tại Bệnh viện 103

tailieu.vn

Nếu được phát hiện và điều trị sớm, khả năng phục hồi bệnh khả quan, bởi vì chỉ có loại virut Herpes simplex có thuốc kháng virut đặc hiệu là acyclovir. hợp viêm não do HSV được phát hiện tại Bệnh viện 103.. Trường hợp thứ nhất: BN nam, 66 tuổi, ë Thanh Trì, Hà Nội, nhập viện 6 - 2010, có tiền sử chấn thương sọ não cách đây 10 năm, phục hồi không để lại di chứng.

Một trường hợp mắc bệnh castleman điều trị tại Bệnh viện 103 và hồi cứu y văn

tailieu.vn

Bệnh Castleman là một tổn thương tăng sản hạch lympho lành tính. lympho - mạch máu. Đây là một loại bệnh lý rất hiếm gặp, nhất là thể tương bào. Bệnh viện 103. 141 Bệnh phong phú về lâm sàng và mô. bệnh học không đặc hiệu, do vậy, việc chẩn đoán xác định bệnh gặp khó khăn, đôi khi trong chẩn đoán phải loại trừ những nguyên nhân gây phì đại và biến đổi cấu trúc hạch lympho khác [1, 3].. Tháng 9 - 2013, chúng tôi gặp một trường hợp được chẩn đoán bệnh Castleman và điều trị tại Bệnh viện 103.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm tai do nấm tại khoa tai mũi họng, Bệnh viện 103

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TAI DO NẤM. TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG, BỆNH VIỆN 103. Nghiên cứu trên 60 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán viêm tai do nấm và điều trị tại Bệnh viện 103 từ 1 - 2009 đến 12 - 2012. Chúng tôi thấy: triệu chứng ngứa tai gặp 100%, ù tai 58,73%, nhiễm nấm Aspergillus 61,29%, Candida 16,13%. Tỷ lệ điều trị khỏi 87,30%. Thất bại 12,70%, gặp ở BN có thủng màng nhĩ.. Từ khóa: Viêm tai do nấm.

Đánh giá hiệu quả điều trị của tenofovir ở bệnh nhân viêm gan virut B mạn tính điều trị tại Bệnh viện 103

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA TENOFOVIR Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUT B MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN 103. Nghiên cứu trên 41 bệnh nhân (BN) viêm gan B (VGB) mạn tính hoạt động điều trị bằng tenofovir tại Bệnh viện 103 từ tháng 8 - 2011 đến 12 - 2012 cho thấy: tenofovir có tác dụng làm giảm và hết một số triệu chứng lâm sàng như: mệt mỏi, đau tức vùng gan, rối loạn tiêu hóa,vàng da, vàng mắt.. Thuốc cũng có tác dụng ổn định hoạt độ AST, ALT, bilirubin huyết thanh trong thời gian điều trị.

Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn mũi tại Khoa Tai mũi họng Bệnh viện 103

tailieu.vn

đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn mũi tại khoa tai mũi họng bệnh viện 103. Nghiờn cứu 42 bệnh nhõn (BN) dị hỡnh vỏch ngăn (DHVN) (dạng mào và gai) điều trị tại Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện 103 từ thỏng 10 - 2008 đến 10 - 2011. Phẫu thuật chỉnh hỡnh vỏch ngăn qua nội soi cú thời gian ngắn (15,3 phỳt), mỏu mất ớt (16,85 ml), khụng gặp tai biến trong phẫu thuật và đạt kết quả tốt (92,85%).. Từ khúa: Dị hỡnh vỏch ngăn mũi. Phẫu thuật chỉnh hỡnh.

Một số nhận xét về hồi sức sau mổ cho bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện 103

tailieu.vn

MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ HỒI SỨC SAU MỔ CHO BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN 103. Nghiên cứu 98 bệnh nhân (BN) sau ghép thận ở giai đoạn hậu phẫu tại Bệnh viện 103 từ tháng 6 - 1992 đến 1 - 2012, chúng tôi thấy:. Hầu hết BN nhận thận từ người cho sống đều có đa niệu trong 3 - 5 ngày đầu sau ghép với số lượng nước tiểu từ 5 - 7 lít/24 giờ. Rối loạn nước, điện giải, áp lực thẩm thấu (ALTT) máu và chức năng thận ghép phục hồi sớm ngay trong tuần đầu sau ghép..

Nhiễm giun sán từ động vật sang người được chẩn đoán tại Bệnh viện 103 (2009-2012)

tailieu.vn

NHIỄM GIUN SÁN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƢỜI ĐƢỢC CHẨN ĐOÁN TẠI BỆNH VIỆN . Bệnh ký sinh trùng (KST) lây từ động vật sang người đang nổi lên, tuy nhiên các nghiên cứu về nhiễm KST (trong đó có nhiễm giun sán) từ động vật sang người tại các bệnh viện vẫn còn chưa nhiều. Phân tích hồi cứu số liệu thống kê những bệnh nhân (BN) được xét nghiệm KST tại Bệnh viện 103 trong 4 năm thấy: tỷ lệ nhiễm giun sán từ động vật sang người là 3,21% số xét nghiệm, 14,45% số trường hợp nhiễm KST.

Đánh giá công tác điều dưỡng bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não được điều trị tiêu huyết khối tại Bệnh viện 103

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐIỀU DƯỠNG BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI TẠI BỆNH VIỆN 103. Tóm tắt: Điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp đòi hỏi công tác điều dưỡng rất khẩn trương, chính xác, theo dõi chặt chẽ. Mục tiêu: đánh giá công tác điều dưỡng và điều trị bệnh nhân bằng phương pháp tiêu huyết khối đường tĩnh mạch Phương pháp:. nghiên cứu tiến cứu.

Đánh giá đáp ứng lâm sàng và tế bào TCD4 ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Bệnh viện 103 được điều trị bằng tenofovir + lamivudin + nevirapin

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG LÂM SÀNG VÀ TẾ BÀO TCD4 Ở BỆNH NHÂN HIV/AIDS TẠI BỆNH VIỆN 103 ĐƢỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG. Nghiên cứu trên 30 bệnh nhân (BN) HIV/AIDS, tuổi 18 - 60, điều trị tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện 103 từ tháng 01 - 2010 đến 6 - 2013 bằng phác đồ TDF + 3TC + NVP. Kết quả cho thấy: sau 18 tháng điều trị, tỷ lệ BN không có biểu hiện lâm sàng tăng dần (từ 6,7% trước điều trị lên 100%);.