« Home « Kết quả tìm kiếm

Các thuốc lợi tiểu


Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "Các thuốc lợi tiểu"

Tác hại của thuốc lợi tiểu

tailieu.vn

Có người cho rằng dùng thuốc lợi tiểu đi tiểu nhiều làm yếu thận và liệt dương nên không tuân thủ điều trị.. Các thuốc lợi tiểu thông dụng (nhóm thiazid và nhóm lợi tiểu quai) có tác dụng. Vì vậy, người dùng thuốc lợi tiểu nên ăn nhiều chuối, uống nhiều nước cam để bổ sung kali. Hoặc khi dùng thuốc lợi tiểu mà thấy xuất hiện các triệu chứng như: vọp bẻ, yếu cơ, mệt mỏi, buồn nôn, khát nhiều, bất an, mạch nhanh. thì phải đến bác sĩ khám ngay.. Khi sử dụng thuốc lợi tiểu có thể gặp tác dụng phụ:

Sử dụng thuốc lợi tiểu (Kỳ 5)

tailieu.vn

Để khắc phục nhược điểm của các thuốc lợi tiểu gây giảm kali máu, người ta phối hợp. 2 loại thuốc lợi tiểu: thuốc lợi tiểu gây mất kali và thuốc lợi tiểu không gây mất kali.. Thuốc lợi tiểu thẩm thấu:. Thuốc lợi tiểu thẩm thấu bao gồm các chất có áp lực thẩm thấu cao, được lọc dễ dàng qua cầu thận, ít bị tái hấp thu ở ống thận do đó gây tăng áp lực thẩm thấu của dịch lọc trong lòng ống thận nên kéo theo nước gây lợi tiểu.. Thuốc có tác dụng chống phù não rất tốt..

Sử dụng thuốc lợi tiểu (Kỳ 6)

tailieu.vn

Do xơ gan, chức năng gan giảm không phân giải được aldosterol, do đó thường có tình trạng cường aldosterol, vì vậy nên chọn thuốc lợi tiểu nhóm kháng aldosterol.. Tác dụng phụ và tai biến khi dùng thuốc lợi tiểu.. Hầu hết các thuốc lợi tiểu đều gây thải natri, làm giảm nồng độ natri, clo, kali và canxi máu. khi kali máu giảm dễ gây nhiễm.

THUỐC LỢI TIỂU DÙNG TRONG BỆNH THẬN (Kỳ 2)

tailieu.vn

Thuốc lợi tiểu Thiazid:. Cơ chế tác dụng:. Lợi tiểu Sulfamid không phải Thiazid:. Các thuốc trong nhóm này có tác dụng lợi tiểu thải Na + và K + giống như các Thiazid.. Thuốc lợi tiểu giữ kali:. Các thuốc lợi tiểu thuộc nhóm này tác động ở đoạn ống lượn xa làm tăng thải natri và clo, giảm bài xuất kali và hydro làm nước tiểu kiềm hóa. Lợi tiểu kháng aldosteron: Aldosteron được tổng hợp ở vỏ thượng thận, làm tái hấp thu natri ở ống lượn xa.

Phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh tăng huyết áp cho bệnh nhân nội trú tại Khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Quân y 103

tailieu.vn

BA kê 3 thuốc lợi tiểu chiếm tỷ lệ ít nhất (3,77. Các thuốc lợi tiểu được kê trong BA được thống kê như sau:. Các thuốc lợi tiểu được kê trong bệnh án. TT Tên hoạt chất Tên thuốc Số lượt (n) Tỷ lệ. Nhận xét: Có 4 hoạt chất lợi tiểu được kê trong 478 HSBA, trong đó furosemid có tỷ lệ nhiều nhất là 50,53% chủ yếu ở dạng tiêm và acetazolamid có tỷ lệ thấp nhất là 0,75%.. Các cách phối hợp thuốc lợi tiểu.

Dược lý thuốc lợi niệu

www.scribd.com

THUỐC TÁC DỤNGTRÊN TIM, MẠCH - THUỐC LỢI TIỂU Năm học Nội dung dạy- họcSTT Tên bài học 1 Thuốc lợi tiểu 2 Thuốc điều trị suy tim 3 Thuốc chống cơn đau thắt ngực 4 Thuốc điều trị loạn nhịp tim 5 Thuốc điều trị tăng huyết ápTHUỐC LỢI TIỂU MỤC TIÊU HỌC TẬP1. Phân loại được các thuốc lợi tiểu2.

Lưu ý khi dùng thuốc lợi tiểu

tailieu.vn

Lưu ý khi dùng thuốc lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu là những thuốc có tác dụng làm tăng sự đào thải muối và nước ở thận, do đó làm cho ta đi tiểu nhiều hơn.. Thuốc lợi tiểu thường được chỉ định trong các trường hợp sau:. tăng huyết áp, thuốc lợi tiểu có thể dùng duy nhất nhưng thường được kết hợp làm tăng thêm tác dụng của các thuốc hạ huyết áp.. Bị suy tim: Thuốc lợi tiểu gián tiếp làm giảm khối lượng máu lưu hành, làm giảm tiền gánh, tạo điều kiện cho tim vốn đã bị suy yếu hoạt động tốt hơn..

Sử dụng thuốc lợi tiểu (Kỳ 2)

tailieu.vn

Tái hấp thu ion natri ở ống góp còn bị ức chế bởi các thuốc amilorit và triamteren, hai thuốc này ức chế kênh natri ở màng tế bào phía lòng ống góp. Do ức chế kênh natri nên nó gián tiếp làm giảm bài tiết ion kali qua kênh kali, vì. vậy chúng là thuốc lợi tiểu không gây mất kali, tác dụng lợi tiểu của các thuốc này ở mức trung bình.

Dùng thuốc lợi tiểu trong điều trị suy tim mạn tính

tailieu.vn

Nếu sử dụng lợi tiểu quai kết hợp với lợi tiểu giữ kali như spironolacton thì không cần thiết phải thêm kali mà chỉ cần kiểm tra kali huyết định kỳ. Cần lưu ý đến hiện tượng tăng kali máu thường xảy ra nhiều hơn khi điều trị lợi tiểu phối hợp với các thuốc ƯCMC.. Bệnh nhân bị suy tim mạn tính khi sử dụng thuốc lợi tiểu cần có sự hướng dẫn của thầy thuốc.. Hiện tượng nhờn (lờn) thuốc lợi tiểu. Nhờn thuốc ngắn hạn là sự giảm đáp ứng với một lợi tiểu sau khi dùng liều thứ nhất.

Lợi niệu

www.scribd.com

.- Suy tim tráI cấp và suy tim - Bệnh goutmãn tính có phù đã kháng các thuốc lợi tiểu khác. Lợi niệu quai – Chế phẩm 1.2. Phân loại• Thuốc lợi niệu làm hạ K+ máu – Thuốc lợi niệu nhóm thiazid – Thuốc lợi niệu quai - Thuốc ức chế carbonic anhydrase (CA)• Thuốc lợi niệu làm tăng K+ máu – Thuốc đối kháng với aldosteron – Thuốc không đối kháng với aldosteron• Các thuốc lợi niệu khác – Lợi niệu thẩm thấu – Lợi niệu nhóm Xanthin 2.2. Lợi niệu giữ K máu.

Thận trọng khi dùng thuốc lợi tiểu

tailieu.vn

Thận trọng khi dùng thuốc lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu không chỉ chữa triệu chứng mà còn dùng đặc trị một số bệnh. Theo cơ chế tác dụng, có thể chia thuốc lợi tiểu ra nhiều nhóm: ức chế anhydrase. Chỉ đứng riêng ở tính bài tiết kali, có thể chia thuốc lợi tiểu ra nhóm bài tiết kali và nhóm giữ hay tiết kiệm kali.... Thuốc lợi tiểulợi là làm bài tiết các ion natri và nước, đồng thời do mất nước (và do các cơ chế khác) mà làm hạ huyết áp.

Sử dụng thuốc lợi tiểu (Kỳ 1)

tailieu.vn

Để sử dụng thuốc lợi tiểu có hiệu quả, chúng ta cần hiểu rõ quá trình vận chuyển natri và nước cuả tế bào ống thận. cơ chế tác dụng của các loại thuốc lợi tiểu, cũng như các tác dụng phụ của thuốc lợi tiểu.. Nhắc lại qúa trình vận chuyển natri, nước của tế bào ống thận và cơ chế tác dụng của thuốc lợi tiểu..

THUỐC LỢI TIỂU DÙNG TRONG BỆNH THẬN (Kỳ 1)

tailieu.vn

THUỐC LỢI TIỂU DÙNG TRONG BỆNH THẬN. Thuốc lợi tiểu là sinh chất hoặc tổng hợp có khả năng làm tăng đào thải nước và các thành phần khác của nước tiểu trong đó có muối qua thận nhờ tác dụng trực tiếp hoặc gián tiếp.. Có nhiều cách phân loại thuốc lợi tiểu. Theo vị trí tác động chia ra thuốc tác dụng ngoài thận và thuốc tác dụng trên thận. Để tiện việc lựa chọn thuốc trên lâm sàng, người ta chia thuốc lợi tiểu giảm kali máu và thuốc lợi tiểu giữ kali..

Những loại Thuốc lợi tiểu

tailieu.vn

Mỗi thuốc lợi niệu thường tác dụng ở một vị trí nhất định của ống thận, làm thay đổi thành phần ion của nước tiểu trong lòng ống thậ n. Thuốc lợi niệu làm giảm K + máu (tăng thải trừ K. Thuốc lợi niệu giữ K + máu (giảm thải trừ K. Thuốc lợi niệu làm giảm K + máu. Các thuốc này do tác dụng làm tăng thải Na + ở đoạn trên của ống lượn nên ở đoạn cuối của ống lượn có phản ứng tăng thải K + để giữ Na+, gây các rối loạn giảm K + máu và làm. Còn gọi là sulfamid lợi niệu.

Thuốc lợi tiểu dùng trong suy tim

tailieu.vn

Biến chứng có thể gặp khi dùng thuốc lợi tiểu là hạ kali máu, hạ natri máu, làm giảm thể tích và kiềm hóa máu.. Do đó khi điều trị bằng thuốc lợi tiểu cần phải theo dõi chặt chẽ điện giải đồ. Việc bù muối kali hoặc phối hợp với lợi tiểu giữ kali là vấn đề luôn luôn phải nhớ đến.. Nhóm thuốc lợi tiểu thiazide (chlorothiazide, hydrochlothiazide, metolazone, indapamide). Nhóm thuốc lợi tiểu tác dụng lên quai Henle (burosemid, bumetanide, acid ethacrynic...).

Sử dụng thuốc lợi tiểu (Kỳ 3)

tailieu.vn

Sử dụng thuốc lợi tiểu (Kỳ 3). Các loại thuốc lợi tiểu.. Thuốc lợi tiểu có thuỷ ngân:. Vị trí tác dụng: thuốc ức chế tái hấp thu natri ở ống lượn gần.. Hấp thu và thải trừ: thuốc được hấp thu nhanh, gây bài niệu tối đa sau 1giờ, tác dụng kéo dài 5-6giờ, thuốc được bài tiết qua thận 97%.. mạnh khác không còn tác dụng.. Tác dụng phụ và độc tính:. Nếu điều trị kéo dài thì thuốc sẽ bị mất tác dụng vì toan hoá máu..

THUỐC LỢI TIỂU DÙNG TRONG BỆNH THẬN (Kỳ 3)

tailieu.vn

THUỐC LỢI TIỂU DÙNG TRONG BỆNH THẬN. SỬ DỤNG THUỐC LỢI TIỂU TRONG CÁC BỆNH THẬN. Lợi tiểu quai: Muốn có tác dụng nên truyền thêm albumin.. Không dùng lợi tiểu mạnh khi bị suy thận cấp tắc nghẽn do sỏi hoặc bị chèn ép.. Không dùng lợi tiểu thiazid.. Có thể tóm tắt sử dụng thuốc lợi tiểu theo sơ đồ:. Cho thêm lợi tiểu natri nếu bài tiết natri niệu giảm và bài tiết kali niệu tăng.. SỰ ĐÁP ỨNG CỦA THUỐC LỢI TIỂU. Dùng thuốc lợi tiểu kéo dài: dẫn đến sự ngăn cản vận chuyển ống thận.

Cá chép - Vị thuốc lợi tiểu, thông sữa

tailieu.vn

Cá chép - Vị thuốc lợi tiểu, thông sữa. Cá chép sinh trưởng ở ao hồ, sông ngòi, cá chép có thể mua được ở khắp các chợ, nó là một thực phẩm phổ biến, thường gặp. Tác dụng phổ biến của nó là bổ tỳ vị, lợi tiểu, thông sữa, nó còn chữa được ho, bệnh méo miệng, lở loét. Một số phương thuốc món ăn được chế từ cá chép có thể chữa được nhiều bệnh ở phụ nữ..

Bài giảng Phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh tăng huyết áp cho bệnh nhân nội trú tại khoa Tim mạch Bệnh viện Quân y 103

tailieu.vn

Tùy thuộc mức độ THA để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp từ 1-3 thuốc lợi tiểu. Số thuốc lợi tiểu / 1 BA Số lượng (n) Tỷ lệ. 1 lợi tiểu . 2 lợi tiểu . 3 lợi tiểu 18 3,77 54. Số thuốc lợi tiểu trung bình trong một bệnh án là:. (n) Tỷ lệ. 4 hoạt chất lợi tiểu /478 HSBA. Kết quả phân tích tình hình sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh THA cho BN nội trú tại khoa AM2 BVQY 103 2.3. Các cách phối hợp thuốc lợi tiểu.

Các thuốc điều trị tăng huyết áp (Kỳ 1)

tailieu.vn

Thuốc lợi tiểu: Lợi tiểu được chọn là thuốc đầu tiên cho điều trị THA vì làm giảm bệnh suất và tử suất. Nên phối hợp liều nhỏ lợi tiểu với các thuốc hạ HA khác (Kaplan NM, Giford RW 1996, Matersson BJ. Một số thuốc lợi tiểu mới như mefrusid, piretanid, xipamid đang được nghiên cứu sử dụng vì khả năng thải trừ kali ít..