« Home « Kết quả tìm kiếm

các yếu tố đông máu


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "các yếu tố đông máu"

Nghiên cứu chiết tách Albumin, yếu tố đông máu VIII từ huyết tương tươi đông lạnh

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH ALBUMIN, YẾU TỐ ĐÔNG MÁU VIII TỪ HUYẾT TƢƠNG TƢƠI ĐÔNG LẠNH. Ngày nay, ở các nước phát triển, việc sử dụng các sản phẩm từ máu trong điều trị bệnh là xu hướng phát triển thay cho máu toàn phần. Nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ huyết tương tại Việt Nam rất lớn. Trong khi đó, các sản phẩm từ huyết tương trên thị trường vẫn phải nhập với giá cao. Nghiên cứu nhằm mục tiêu xây dựng quy trình chiết tách yếu tố đông máu VIII, albumin từ huyết tương tươi đông lạnh tại Việt Nam..

Đông máu và cơ chế chống đông

tailieu.vn

Hàng chục yếu tố nối nhau ra đời và mang những tên tùy theo mỗi tác giả, như vậy là phức tạp. Rốt cuộc, người ta đã họp lại năm 1959 trong một hội nghị quốc tế về đông máu, đã thống nhất quy định gọi tên các yếu tố đông máu bằng chữ số La Mã (có 12 yếu tố đông máu).. Các yếu tố đông máu có đủ mặt trong dòng máu và hầu hết ở dạng tiền chất không hoạt động.

Phân lập và biểu hiện gen mã hóa yếu tố đông máu IX của người ở vi khuẩn E. coli

repository.vnu.edu.vn

Phân lập và biểu hiện gen mã hóa yếu tố đông máu IX của người ở vi khuẩn E. Phân lập được đoạn cDNA mã hóa yếu tố đông máu IX từ mô người. Thiết kế được vector biểu hiện mang đoạn cDNA mã hóa cho yếu tố đông máu IX của người. Chuyển và biểu hiện vector mang đoạn cDNA mã hóa cho yếu tố đông máu IX của người ở vi khuẩn E.

RỐI LOẠN CẦM MÁU-ĐÔNG MÁU TRONG NGOẠI KHOA

tailieu.vn

Các xét nghiệm đánh giá quá trình cầm máu-đông máu:. o Số lượng tiểu cầu. Hoạt động của yếu tố VIII (VIII:C): vWF có tác dụng ổn định yếu tố VIII.. Quá trình đông máu:. Đánh giá các yếu tố đông máu theo con đường nội sinh (kininogen TLPT cao, prekallikrein, XII, XI, IX, VIII) và con đường chung (fibrinogen, II, V, X).. aPTT kéo dài: có sự thiếu hụt hay ức chế bất cứ yếu tố đông máu nào, trừ yếu tố VII.. Đánh giá các yếu tố đông máu theo con đường ngoại sinh..

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ D-dimer với các yếu tố viêm và đông máu ở bệnh nhân nhồi máu não cấp

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ D-DIMER VỚI CÁC YẾU TỐ VIÊM VÀ ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP. Đặt vấn đề: Chỉ điểm viêm và đông máu liên quan với sự tăng các yếu tố nguy cơ tim mạch ở những người khỏe mạnh và ở những bệnh nhân bị bệnh mạch vành và nhồi máu não. Mục đích của nghiên cứu là tìm hiểu mối tương quan giữa nồng độ D-dimer huyết tương với nồng độ CRP, fibrinogen và số lượng tiểu cầu ở những bệnh nhân nhồi máu não cấp..

Quá trình đông máu Nhóm máu và sự truyền máu

tailieu.vn

Sự đông máu ở động vật và người Máu được lưu thông liên tục trong cơ thể ở các điều kiện bình thường không bao giờ bị đông lại trong hệ mạch.. cho tiểu cầu bị vỡ ra để giải phóng các yếu tố đông máu. 1 số tế bào tiết ra yếu tố chống đông máu.. thuộc về 2 nhóm: gây đông máu và. chống đông máu. Các yếu tố tham gia quá trình đông máu.

Cơ chế đông máu + Vitamin K

www.scribd.com

Vitamin K giúp cho gan tổng hợp các yếu tố đông máu như prothrombin (II),VII, IX vàX.- Cơ chế : Bình thường, các yếu tố II, VII, IX và X ở dạng tiền chất

Bài giảng Đông máu nội mạch lan tỏa

tailieu.vn

Trước một bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng nặng với bệnh cảnh chảy máu đi kèm và/hoặc hình thành cục huyết khối, xét nghiệm cận lâm sàng để xác định một trường hợp ĐMNMLT chỉ cần:. tiểu cầu. Tình huống làm chảy máu Tình huống tạo. Kích hoạt đông máu. Tiêu thụ các yếu tố đông máu. Xét nghiệm PT phụ thuộc rất nhiều vào nguồn thromboplastin sử dụng (do nhiều hãng sản xuất khác nhau). Trên 50% các trường hợp có số lượng tiểu cầu <. Trong các trường hợp ĐMNMLT nặng, mọi yếu tố đông máu đều giảm..

ĐÔNG MÁU NỘI MẠCH LAN TỎA

tailieu.vn

ĐÔNG MÁU NỘI MẠCH LAN TỎA. Còn gọi là đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC: Disseminated Intravascular Coagulation). Đông máu rải rác trong lòng mạch được đặc trưng bởi sự kích hoạt hệ thống đông máu, hậu quả tạo và lắng đọng Fibrin, thành lập huyết khối vi mạch ở nhiều cơ quan trong cơ thể dẫn tới tình trạng nghẽn tắc mạch và xuất huyết do giảm trầm trọng các yếu tố đông máu. Không một xét nghiệm duy nhất nào đủ nhạy và đặc hiệu để chẩn đoán - Điều trị nguyên do là chủ yếu.

Duyệt xét lại các ứng dụng xét nghiệm cầm máu - đông máu, sử dụng máu và chế phẩm trong phẫu thuật lồng ngực tim mạch

tailieu.vn

Điều này đạt được bằng cách sử dụng liều cao heparin để chống đông cho bệnh nhân (theo dõi bằng cách sử dụng ACT hoặc đo mức kháng yếu tố Xa), và heparin còn lại được trung hoà bằng protamin vào cuối cuộc mổ.. rối loạn chức năng tiểu cầu. thường giảm số lượng tiểu cầu và - giảm nồng độ các yếu tố đông máu..

Một số thuốc chống đông máu

tailieu.vn

Đường dùng: Là thuốc chống đông máu đường uống, thuốc hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa nhưng tác động chậm, chỉ có tác động sau khi uống 48 - 120 giờ.. Cơ chế và tác dụng chống đông máu: Do thuốc có cấu trúc gần giống vitamin K nên cản trở việc khử vitamin K - epoxid thành vitamin K trong tế bào gan, là một chất cần cho việc tổng hợp các yếu tố đông máu.. Ứng dụng lâm sàng: Thuốc kháng vitamin K được dùng để điều trị tiếp theo heparin khi cần điều trị kháng đông kéo dài..

Bài giảng Chống đông và kiểm soát đông máu trong ECMO - BS CKII Phan Thị Xuân

tailieu.vn

Con đường đông máu nội sinh là kích thích chính trong ECMO.. Ở những bn sau phẫu thuật (vd PT tim) hay tổn thương mô nhiều, sự giải phóng yếu tố mô cũng khởi phát đường đông máu ngoại sinh.. Kích hoạt mạnh mẽ hệ thống đông máu dẫn đến rối loạn đông máu do tiêu thụ, thiếu hụt cả tiểu cầu và các yếu tố đông máu sau khởi động ECMO. William et al. Xuất huyết vs. huyết khối: định nghĩa. Xuất huyết quan trọng “major bleeding”: xuất huyết trên lâm sàng và nồng độ Hb giảm >.

Thuốc tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu fibrin (Kỳ 1)

tailieu.vn

Yếu tố IX cùng với yếu tố VIII hoạt hóa, phospho lipid tiểu cầu và Ca +2 hoạt hóa yếu tố X. Yếu tố X, yếu tố V, cùng với phospho lipid tiểu cầu và Ca +2 tạo nên phức hợp prothrombinase.. Các sợi fibrin nối lại với nhau và dưới tác dụng của yếu tố XIII hoạt hóa tạo ra mạng lưới fibrin bền vững giam giữ các thành phần của máu làm máu đông lại.. Thuốc làm đông máu. Thuốc làm đông máu toàn thân. Vitamin K giúp cho gan tổng hợp các yếu tố đông máu như prothrombin (II), VII, IX và.

Thuốc tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu fibrin (Kỳ 4)

tailieu.vn

Tăng tác dụng của các yếu tố phát triển nguyên bào sợi có tính acid hoặc base (aFGF và. các yếu tố đông máu IX, X, XI, XII đã hoạt hóa làm mất tác dụng của các yếu tố này. Tác dụng không mong muốn.

Thuốc tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu fibrin (Kỳ 3)

tailieu.vn

Tác dụng chống đông phụ thuộc vào từng cá thể.. Tác dụng chống đông của thuốc là gián tiếp, liên quan đến sự tổng hợp các yếu tố đông máu ở gan nên xuất hiện tác dụng chậm và chỉ tác dụng trong cơ thể, không có tác dụng trong ống nghiệm. Dựa vào thời gian xuất hiện tác dụng, cường độ tác dụng các thuốc để chọn thời gian dùng thuốc phù hợp

Thuốc tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu fibrin (Kỳ 5)

tailieu.vn

Là đa peptid có 65 acid amin, trọng lượng phân tử được chứa trong tuyến đơn bào ở trong thực quản của đỉa, vắt, có tác dụng chống đông máu do ngăn cản tác dụng của thrombin thông qua sự tạo phức với thrombin làm cho fibrinogen không chuyển thành fibrin.. Thuốc chống kết dính tiểu cầu. Tiểu cầu là những tế bào không nhân, hình đĩa, tích điện âm mạnh. Trên bề mặt màng tiểu cầu có chứa các yếu tố đông máu I, V, VII.

Sự đông máu

tailieu.vn

các yếu tố đông máu trong huyết tương đáp ứng trong một chuỗi phản ứng để tạo các sợi huyết có vai trò củng cố nút chặn tiểu cầu. 1.2.1 Con đường yếu tố mô. o 1.3 Các đồng yếu tố. o 3.2 Rối loạn các yếu tố đông máu và huyết khối. 5 Các yếu tố đông máu. o 6.2 Các yếu tố đông máu. Sự gắn kết này sau đó được gia cố bởi một protein có tên là yếu tố von Willebrand (vWF), với vai trò tạo các. Tiểu cầu thay đổi hình dạng, bộc lộ bề mặt phospholipid cần cho sự bám dính của các yếu tố đông máu.

Cơ chế đông - cầm máu

tailieu.vn

Có 13 yếu tố đông máu được ký hiệu bằng chữ số La Mã. Mã của các yếu tố III, IV, VI cũ không sử dụng nữa và phát hiện thêm một số yếu tố tham gia vào giai đoạn đông máu như: prekallikrein,. Các yếu tố được hoạt hoá trong quá trình đông máu được ký hiệu bằng chữ số LaMã có thêm tiếp vị a, ví dụ: Xa.... Các yếu tố đông máu.. Yếu tố. Serine protease. Ghi chú: Các yếu tố III cũ (thromboplastin). yếu tố IV (canxi). yếu tố VI (accelerin)..

Đề tài tiểu luận: MÁU KHÓ ĐÔNG

www.scribd.com

Khi mạch máu bị tổn thương sẽ hoạt hóa các yếu tố đông máulàm cho máu đông lại. 6  Các yếu tố đông máu Hội nghị quốc tế năm 1959 về đông máu, đã quy định tên gọi của các yếu tố đôngmáu bằng các chữ số La mã. Có 12 yếu tố đông máu. Yếu tố I: Fibrinogen - Yếu tố II: Prothrombin - Yếu tố III: Prothrombin của mô hoặc các yếu tố mô - Yếu tố IV: Ion canxi - Yếu tố V: Proaccelerin (yếu tố không ổn định. Yếu tố VII: Proconvectin (yếu tố ổn định.

4. CÁC XÉT NGHIỆM ĐÔNG CẦM MÁU SỬ DỤNG TRÊN LÂM SÀNG. WORD 1

www.scribd.com

CÁC XÉT NGHIỆM ĐÔNG CẦM MÁU SỬ DỤNG TRÊN LÂM SÀNGTS BS Suzanne MCB Thanh ThanhMỤC TIÊU - Biết chỉ định các xét nghiệm đông cầm máu - Phân tích kết quả các xét nghiệm - Ý nghĩa lâm sàng của các xét nghiệm - Điều chỉnh các rối loạn đông máuMỞ ĐẦU Quá trình đông cầm máu phụ thuộc vào tiểu cầu và các yếu tố đông máu.Xét nghiệm về số lượng tiểu cầu để đánh giá cầm máu.