« Home « Kết quả tìm kiếm

Chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn


Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "Chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn"

Luận văn Bác sĩ nội trú: Kết quả điều trị chấn thương cột sống cổ thấp bằng phẫu thuật theo đường cổ trước tại bệnh viện trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Tác giả Đinh Thế Hưng (2017) nghiên cứu điều trị phẫu thuật chấn thương cột sống cổ thấp trật cài diện khớp không liệt tủyliệt tủy hoàn toàn thì có 70,5% bệnh nhân được phẫu thuật đường cổ trước. Tỷ lệ bệnh nhân hồi phục tốt chiếm tỷ lệ 34,1%. Bao gồm 36 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ thấp được điều trị phẫu thuật theo đường cổ trước tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2019. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân.

CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG

www.academia.edu

Khơng cĩ giá trị trong hội chứng chĩp tủy và hội chứng chùm đuơi ngựa Neurogenic Shock - Liệt mềm do mất kiểm sốt tủy sống - Mất phản xạ - Mất cảm giác - Thường gặp trong chấn thương cột sống cổ và cột sống ngực cao - Hầu hết phục hồi trong vịng 24 – 48h - Phản xạ hành hang (S2-3) phục hồi trước CHẤN THƯƠNG TỦY SỐNG Phân loại  Sốc tủy  Tổân thương tủy sống hoàn toàn  Tổn thương tủy sống không hoàn toàn  Tổn thương rễ Chấn thương tủy sống Tổn thương tủy hoàn toàn Tổn thương tủy không hoàn toàn

Thực trạng loét tỳ đè ở bệnh nhân chấn thương cột sống có liệt tủy tại khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống Bệnh viện Bạch Mai từ 9/2017 - 9/2018

tailieu.vn

THỰC TRẠNG LOÉT TỲ ĐÈ Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNGLIỆT TỦY. TẠI KHOA CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VÀ CỘT SỐNG BỆNH VIỆN BẠCH MAI TỪ . Khoa Chấn thương chỉnh hình và Cột sống, Bệnh viện Bạch Mai. Mục tiêu: Mô tả thực trạng loét tỳ đè ở người bệnh chấn thương cột sốngliệt tủy tại khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống bệnh viện Bạch Mai..

Luận văn Thạc sĩ Y học: Kết quả phẫu thuật điều trị chấn thương cột sống ngực - thắt lưng bằng vít qua cuống tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Nhìn chung mục tiêu quan trọng nhất khi điều trị chấn thương cột sống là phục hồi khả năng lao động cho bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.17 cho thấy bệnh nhân có khả năng lao động sau phẫu thuật mức độ 1 là 14 bệnh nhân (26,9. mức độ 5 (mất khả năng lao động hoàn toàn) là 4 bệnh nhân (7,7. Như vậy, kết quả điều trị của phương pháp cố định cột sống bằng vít qua cuống không phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân..

Chấn thương cột sống cổ

www.academia.edu

Bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương cột sống cổ có đụng dập tủy sống cổ C4-C7 và được phẫu thuật KHX, nẹp vít đốt sống cổ C3-C7 và giải ép. Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, G=15 Tóm tắt bệnh án - Mạch, huyết áp ổn định. Bệnh nhân không sốt. Chẩn đoán • Bệnh nhân hậu phẫu KHX, nẹp vít, giải ép C4- C7. Điều trị sau mổ • Nguyên tắc. Theo dõi các biến chứng sau mổ của bệnh nhân. Nhiễm trùng sau mổ. Tổn thương thứ phát sau mổ. Giảm đau sau mổ. Tập phục hồi chức năng cho bệnh nhân.

Đặc điểm bệnh nhân chấn thương cột sống cổ cao tại Bệnh viện TWQĐ 108

tailieu.vn

Cột sống cổ là điểm tiếp nối giữa đầu và cơ thể người, vừa mềm dẻo, vừa vững chắc và bảo vệ tủy sống ở bên trong. Cột sống cổ cao bao gồm C0 (lồi cầu chẩm), C1 (đốt đội), C2 (đốt trục) và hệ thống dây chằng. Chấn thương cột sống cổ cao là những chấn thương vùng C0-C2 hay còn gọi là vùng bản lề cổ chẩm [1]..

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân chấn thương cột sống cổ cao

tailieu.vn

Ở Việt Nam theo Hà Kim Trung, chấn thương cột sống cổ cao chiếm 10,95%. chấn thương cột sống cổ trong đó gãy mỏm răng chiếm . Triệu chứng lâm sàng chấn thương cột sống cổ cao thường nghèo nàn, vì vậy chẩn đoán ban đầu khó khăn, dễ bỏ sót làm chậm chỉ định điều trị, dẫn tới di chứng thần kinh nặng nề như liệt, tê bì tứ chi, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Chẩn đoán xác định chấn thương cột sống cổ cao dựa vào chụp cắt lớp vi tính cột sống cổ cao.

Kết quả điều trị phẫu thuật bệnh nhân chấn thương cột sống cổ cao bằng phương pháp nẹp cổ chẩm

tailieu.vn

Từ khóa: Chấn thương cột sống cổ cao, nẹp cổ chẩm, phẫu thuật.. 2 Viện Chấn thương Chỉnh Hình, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Chấn thương cột sống cổ là chấn thương. những trường hợp đa chấn thương, 40% trường hợp có tổn thương thần kinh, có thể để lại hậu quả nặng nề như tổn thương thần kinh không hổi phục, thậm chí tử vong [1]. Dựa theo đặc điểm giải phẫu và chức năng, cột sống cổ cao bao gồm C0 (lồi cầu chẩm), C1 (đốt đội) và C2 (đốt trục), và hệ thống dây chằng giữa chúng..

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị chấn thương cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng loại Denis IIB bằng phẫu thuật cố định cấu hình ngắn kèm ghép xương liên thân đốt

tailieu.vn

Chấn thương cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng là tổn thương thường gặp nhất ở chấn thương cột sống. Phân loại chấn thương cột sống 1.2.1.

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm và hiệu quả của khối tế bào gốc tự thân từ tuỷ xương trong điều trị chấn thương cột sống có liệt tuỷ hoàn toàn

tailieu.vn

Nghiên cứu về đặc điểm và hiệu quả của khối tế bào gốc tự thân từ tuỷ xương trên 84 bệnh nhân CTCS liệt tuỷ hoàn toàn được chia làm 2 nhóm:. Tế bào gốc và ứng dụng trong y sinh học.. Tế bào gốc tạo máu. Nghiên cứu đặc tính và hiệu quả của khối tế bào gốc tự thân từ tủy xương trong điều trị một số tổn thương xương, khớp, Đại học Y Hà Nội.

Chăm sóc Chấn thương

www.academia.edu

TÓM TẮT • Đánh giá nhanh chóng, toàn diện bệnh nhân chấn thương và thực hiện các bước điều trị cho từng giai đoạn theo trình tự nhất định để tránh bỏ sót. Đánh giá ban đầu theo các bước ABCDE nhằm phát hiện và xử trí các tổn thương đe doạ tức thì tính mạng bệnh nhân. Trên bệnh nhân đa chấn thương cần loại trừ tổn thương cột sống hoặc đảm bảo cột sống cổ luôn được bảo vệ.

Một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng bệnh nhân chấn thương sọ não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình: Nhân 534 trường hợp

tailieu.vn

Tổn thương phối hợp n Tỷ lệ % Vết thương rách da 196 36,7 Vết thương bàn tay 17 3,2 Chấn thương hàm mặt 132 23,0 Chấn thương cột sống cổ 16 3,0 Chấn thương cột sống ngực 5 0,9. Chấn thương cột sống thắt. Chấn thương bụng 2 0,4. Nhận xét: Tổn thương phối hợp gặp nhiều nhất là vết thương rách da (36,7%). Số bệnh nhân Tỷ lệ. Điều trị nội khoa 473 88,6 Điều trị phẫu thuật 51 9,5. Nhận xét: Đa số là điều trị nội khoa. Kết quả điều trị n Tỷ lệ. Trung bình 4 0,7.

Tỉ lệ, đặc điểm và thái độ xử trí chấn thương sọ não máu tụ ngoài màng cứng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

tailieu.vn

Bảng 3.6 Tổn thương phối hợp với máu tụ ngoài màng cứng trên chụp CLVT. Tổn thương n Tỷ lệ. Máu tụ dưới màng cứng. Máu tụ trong não 2 2,7. Chảy máu màng mềm 15 20,0 Nhận xét: Vỡ xương sọ gặp nhiều nhất 36%. máu tụ dưới màng cứng 17,3%.. Bảng 3.7 Các tổn thương phối hợp Tổn thương phối hợp n Tỷ lệ. Vết thương rách da 27 36,0 Vết thương bàn tay 3 4,0 Chấn thương hàm mặt 26 34,7 Chấn thương cột sống cổ 4 5,3. Chấn thương cột sống. Chấn thương ngực 2 2,7 Chấn thương bụng 1 1,3.

Bài giảng Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và điều trị bệnh nhi sốc chấn thương tại bệnh viện Nhi Đồng 1

tailieu.vn

Chấn thương bụng Tần số Tỷ lệ % Triệu chứng (n = 41). Tổn thương tạng đặc. Tổn thương tạng ổ bụng 8 80,0. Chấn thương chi Tần số Tỷ lệ % Triệu chứng (n= 41). Tổn thương cột sống. Chấn thương da/ mô mềm Triệu chứng (n = 41). Tổn thương 2 cơ quan 22%. Tổn thương ≥ 3 cơ quan 46,3%. Đặc điểm tổn thương các cơ quan. CLS lúc nhập viện Tần số (n = 41) Tỷ lệ % Công thức máu. Thang điểm Tần số (n= 41) Tỷ lệ. Mức độ nặng chấn thương. Đặc điểm điều trị sốc chấn thương.

Nghiên cứu hiệu quả đặt nội khí quản có video hỗ trợ cho bệnh nhân phẫu thuật cột sống cổ

tailieu.vn

Video hỗ trợ đặt NKQ cho bệnh nhân chấn thương sọ não, hàm mặt, đa chấn thương đặc biệt các chấn thương có kèm chấn thương cột sống cổ và NKQ khó [6], [7] cho kết quả thành công cao. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu “So sánh hiệu quả đặt nội khí quản có video hỗ trợ với đèn Macintosh cho bệnh nhân phẫu thuật cột sống cổ và tác dụng không mong muốn phương pháp này”.. Phương pháp nghiên cứu 2.1.

Kết quả nẹp vít qua cuống điều trị gãy cột sống đoạn bản lề ngực thắt lưng mất vững tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình

tailieu.vn

Đặng Thanh Tuấn tbáo cáo 76 bệnh nhân gãy đoạn bản lề cột sống ngực thắt lưng liệt không hoàn toàn cho thấy tỷ lệ vỡ thân đốt sống là 100%, vỡ cuống sống 6,6%, vỡ cung sau 59,2%, mảnh xương chèn ống tủy 56,5%, gãy mỏm gai 21,1%, gãy mỏm ngang 18,4%, gãy mỏm khớp 13,2%, trật mỏm khớp 22,4% [1].

Chấn thương tuỷ sống

www.academia.edu

CHẤN THƯƠNG TUỶ SỐNG Lý Thị Hồng Hn ngày Cấu tạo tuỷ sống Là đ ườ ng th ần kinh t ừ não xu ống, d ọc cột sống Nằm trong ống s ống Cột s ống chia làm 5 ph ần: 1. Cột sống cổ 7 đốt, KH: Cervical 2. Cột sống lưng 12 đốt, KH: Thoracic 3. Cột sống thắt lưng 5 đ ốt, Lumbal 4. Phần xươ ng cùng 5 đốt li ền nhau, Sacral 5.

Bệnh gai cột sống

tailieu.vn

Đau lan xuống vai với nhức đầu khi gai ở cột sống cổ, lan xuống lưng, chân khi gai ở cột sống lưng.. Khi dây thần kinh bị chèn ép, bệnh nhân cảm thấy đau ở tay và chân, cơ bắp yếu. Ngoài gai cột sống, các dấu hiệu vừa kể cũng thấy trong bệnh tiểu đường, rối loạn tuần hoàn ở tứ chi, u, viêm hoặc nhiễm trùng cột sống. Một số dấu hiệu của gai cột sống cũng tương tự như ở các bệnh viêm thấp khớp, chấn thương lưng, đứt đĩa liên sống..

Gai cột sống ở người cao tuổi

tailieu.vn

Chấn thương: Chấn thương làm hư hại xương hoặc khớp ở cột sống, và phản ứng của cơ thể để sửa chữa nơi bị tổn thương sẽ dẫn đến sự hình thành gai cột sống. Phần lớn gai cột sống xuất hiện ở mặt trước và bên, hiếm khi mọc ở phía sau, do đó ít chèn ép vào tủy và rễ thần kinh.. Phần lớn gai cột sống gây đau do tiếp xúc với dây thần kinh hoặc các xương đốt sống khi cử động.. Khi được bác sĩ chNn đoán gai cột sống, một số bệnh nhân thường nghĩ ngay đến việc mổ để cắt đi “cái gai” đáng ghét này!

Khám cột sống

www.scribd.com

Để chẩn đoán Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân được khám vẹo cột sống (VCS) do cơ năng hay dophải hoàn toàn cởi trần. Có 3 tư thế khám cấu trúc cần thực hiện ngay động tác cúicột sống: lưng. Trong VCS do cơ năng, các gai + Tư thế đứng. sống sẽ thẳng lại khi bệnh nhân cúi còn + Tư thế ngồi. VCS do cấu trúc thì sự cong vẹo không + Tư thế nằm. Trục cột sống Hình 2. Trục cột sống (nghiêng)- Xác định vị trí đốt sống: sờ các gai sống. Trong vẹo cột sống hai tam giác này bị thay đổi hình dạng và diện tích.