« Home « Kết quả tìm kiếm

chỉ định dẫn lưu màng phổi


Tìm thấy 11+ kết quả cho từ khóa "chỉ định dẫn lưu màng phổi"

DẪN LƯU MÀNG PHỔI (PHẦN 3)

tailieu.vn

CH CH Ỉ Ỉ Đ Đ Ị Ị NH D NH D Ẫ Ẫ N LƯU M N LƯU M À À NG PH NG PH Ổ Ổ I I. Sau mổ cấp cứu lồng ngực: cầm máu, lấy máu đông, bóc vỏ màng phổi. Có thể không cần dẫn lưu → đuổi khí là đủ. Dẫn lưu sau cắt màng ngoài tim, cắt phổi qua nội soi. Chỉ định dẫn lưu màng phổi khi tràn dịch nhiều, chèn ép phổi. K K Ỹ Ỹ THU THU Ậ Ậ T D T D Ẫ Ẫ N LƯU M N LƯU M À À NG PH NG PH Ổ Ổ I I. PHÂN LOẠI: HAI LOẠI DẪN LƯU KÍN. Dẫn lưu theo kiểu Bulau, không cần hút liên tục: đơn giản, phổi nở kém v.v....

DẪN LƯU MÀNG PHỔI (PHẦN 5)

tailieu.vn

Tràn khí màng phổi trái tự phát lượng vừa ( Dẫn lưu kín và hút liên tục sau 6 ngày có. hiệu quả. Thoát vị cơ hoành sau chấn thương ( Hình ảnh dễ chẩn đoán nhầm với. tràn khí màng phổi hay nang khí phổi trái.. Không được dẫn lưu. Dẫn lưu thấp và không có hiệu quả. Tư thế bệnh nhân khi dẫn lưu. Một BN được dẫn lưu màng phổi do tràn máu màng phổi trái trong chấn thương ngực ở bệnh viện tỉnh. Ống dẫn lưu màng phổi thẳng

Kết quả điều trị chấn thương ngực kèm theo chấn thương sọ não có dẫn lưu màng phổi đơn thuần tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

tailieu.vn

Kết quả điều trị: Dẫn lưu màng phổi: Đa số bệnh nhân được dẫn lưu trong 12h đầu tính từ lúc vào viện chiếm tỉ lệ 79.2%, có 11.8% bệnh nhân được dẫn lưu trên 24h, sau một thời gian theo dõi tại khoa phòng. Thời gian từ khi dẫn lưu màng phổi đến khi rút dẫn lưu trung bình là 7.3±4.4 ngày, trong đó ngắn nhất là 2 ngày và lâu nhất là 24 ngày.

Đánh giá thực trạng liệu pháp tập thở ở bệnh nhân chấn thương ngực có dẫn lưu màng phổi tại Trung tâm tim mạch và lồng ngực Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

tailieu.vn

Ngoài phương pháp điều trị ngoại khoa cơ bản là dẫn lưu màng phổi, cần phải làm tốt liệu pháp tập thở nhằm hỗ trợ đẩy dịch, khí trong khoang màng phổi ra ngoài giúp phổi nở tốt. Trong điều trị sau phẫu thuật lồng ngực nói chung và sau dẫn lưu màng phổi do chấn thương ngực nói riêng thì lý liệu pháp hô hấp (trong đó có liệu pháp tập thở - LPTT) chiếm vai trò quan trọng của chăm sóc sau mổ [2], [3].

DẪN LƯU MÀNG PHỔI (PHẦN 4)

tailieu.vn

Ống dẫn lưu ra nhiều máu, hội chứng mất máu:. Do cố định ống dẫn lưu khơng chắc chắn. Dẫn lưu lâu ngày da bị nhiễm trùng, hở vết mổ. Tránh: rạch da vừa đúng, cố định chắc, quấn chỉ cố định nhiều vịng quanh ống dẫn lưu.. Dẫn lưu bị hở hay tụt → thay ống mới ở vết mổ khác. Bệnh nhân sốt cao, dịch chảy ra ống dẫn lưu cĩ màu đục và hơi. Khơng nên dẫn lưu quá dài ngày. Bơm rửa màng phổi với Betadine, kháng sinh. Quan sát kỹ màng phổi thành trước khi chọc thủng. Khơng dẫn lưu quá thấp.

DẪN LƯU MÀNG PHỔI (PHẦN 2)

tailieu.vn

Tràn khí màng phổi do vết thương ngực: Dẫn lưu sau phục hồi thành ngực. Tràn khí màng phổi do tai biến điều trị: sau chọc dò màng phổi , đặt CVP. TRÀN MỦ MÀNG PHỔI:. Tràn mủ màng phổi cấp: Số lượng nhiều, mủ loãng, dẫn lưu sau chọc dò màng phổi và điều trị Nội khoa bảo tồn thất bại

Nhân một trường hợp phù phổi do tái giản nở phổi sau dẫn lưu khí màng phổi

tailieu.vn

Một trường hợp bệnh nhân nam 29 tuổi được dẫn lưu màng phổi do tràn khí màng phổi tự phát mức độ nặng. Vài giờ sau dẫn lưu, bệnh nhân biểu hiện phù phổi do tái giãn nở phổi, được chuyển tới khoa hồi sức thông khí nhân tạo xâm lấn. Sau 5 ngày điều trị, phù phổi giảm và bệnh nhân ra khỏi hồi sức. Phù phổi do tái giản nở phổi được đặc trưng bởi suy hô hấp nhanh tiến triển sau dẫn lưu màng phổi. Từ khóa: Tràn khí màng phổi, Phù phổi, Dẫn lưu ngực, Tái giản nở phổi..

Bài giảng Dẫn lưu màng phổi (Phần 3)

tailieu.vn

Máu đông khoang màng phổi nếu không được lấy hết ra → gây. chảy máu dai dẳng kéo dài va làm mủ màng phổi. SINH LY Ù Ù XOANG MA XOANG MA Ø Ø NG PHO NG PHO Å Å I I. Bệnh nhân ho áp lực xoang màng phổi giảm - 50. Bình dẫn lưu cần đặt thấp hơn BN trên 60 cm. Màng phổi rất dễ nhiễm trùng → phải bảo đảm 4 NT cơ bản:. M M Ụ Ụ C Đ C Đ Í Í CH D CH D Ẫ Ẫ N LƯU M N LƯU M À À NG PH NG PH Ổ Ổ I I. Dẫn lưu hết dịch, mủ, máu, khí xoang màng phổi. Tái tạo áp suất âm, bảo đảm trao đổi khí BT.

BÀI GIẢNG VIÊM MỦ MÀNG PHỔI

tailieu.vn

Sau khi hút hết mủ có thể bơm rửa khoang màng phổi bằng huyết thanh mặn, sau đó có thể bơm kháng sinh vào khoang màng phổi.. Nếu sau 5-10 ngày không thấy có kết quả thì phải chuyển sang dẫn lưu màng phổi.. Dẫn lưu màng phổi:. Chỉ định khi chọc hút không có kết quả, mủ màng phổi đặc, số lượng lớn.... Thường dùng ống dẫn lưu đường kính to (trên 1 cm), có thể đặt ở các khoang liên sườn từ V đến VII đường nách giữa hoặc đường nách sau.

TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI (Kỳ 2)

tailieu.vn

Tùy theo loại tràn khí mà có chỉ định khác nhau.. TKMP mở: phải dẫn lưu màng phổi bằng catheter với áp lực âm, đưa vào liên sườn II đường trung đòn hay liên sườn 4-5 ở đường nách trước, đưa ống thông về phía đỉnh phổi, hoặc dùng máy hút (-20 đến 40 cm H 2 0). Sau 3-5 ngày thì kẹp ống thông lại: 24-48 giờ để xem tràn khí có trở lại hay không, theo dõi mạch, nhiệt, huyết áp và kiểm tra bằng X quang để đánh giá..

TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI (Kỳ 1)

tailieu.vn

Soi lồng ngực: Thủ thuật này giúp đánh giá khá tốt thương tổn chủ mô phổi gây tràn khí màng phổi, nhất là có chỉ định khi phải dẫn lưu màng phổi và giúp dự phòng tràn khí màng phổi tái phát hay phát hiện các bóng khí khác và klebs.. Tràn khí màng phổi toàn bộ (hoàn toàn).. Tràn khí màng phổi khu trú (không hoàn toàn): do có dày dính màng phổi cũ..

Đề cư Phẫu thuật lồng ngực: Dẫn lưu khoang màng phổi

tailieu.vn

Khi lỗ cuối cùng trên thành ống dẫn lưu đã lọt vào trong khoang màng phổi thì ngừng đẩy ống, giữ ống cố định và rút vỏ, kẹp ngay ống dẫn lưu lại. Cố định ống dẫn lưu vào da thành ngực bằng 2 mối chỉ khâu dời, vừa có tác dụng làm khít da thành ngực quanh chân ống dẫn lưu, đồng thời dùng đầu chủ buộc để cố định ống dẫn lưu. Giữa 2 sợi chỉ ccố định tiến hành khâu một sợi chỉ chờ dùng để bịt lỗ chân ống sau khi đã rút ống dẫn lưu. Kỹ thuật đặt dẫn lưu bằng kìm:.

VIÊM MỦ MÀNG PHỔI (Kỳ 3)

tailieu.vn

Chỉ định khi chọc hút không có kết quả, mủ màng phổi đặc, số lượng lớn.... Thường dùng ống dẫn lưu đường kính to (trên 1 cm), có thể đặt ở các khoang liên sườn từ V đến VII đường nách giữa hoặc đường nách sau. Trong các trường hợp khe liên sườn hẹp thì có thể phải mổ cắt bỏ một đoạn xương sườn khoảng 2-4 cm để qua đó đưa ống dẫn lưu vào khoang màng phổi.. Sau đặt dẫn lưu cần cho hút dẫn lưu liên tục với áp lực âm tính 20- 40 cm nước.

Tràn mủ khoang màng phổi và dày dính màng phổi

tailieu.vn

Dẫn lưu khoang màng phổi khoang liên sườn VI-VII đường nách giữa. Sau mổ hút dẫn lưu liên tục kết hợp với điều trị kháng sinh. Có thể mổ nội soi để hút và rửa khoang màng phổi. Mở ngực: sau dẫn lưu màng phổi khoảng 1 tuần trẻ còn sốt, khó thở,. Bóc tách lấy bỏ lớp xơ dính bọc lấy màng phổi.Khâu rò phế quản nếu có. Đặt dẫn lưu khoang màng phổi.

Bệnh phổi màng phổi.pdf

www.scribd.com

Dẫn lưu khoang màng phổi tối thiểu. Chỉ định: tràn khí màng phổi mức độ nhẹ và vừa. Kỹ thuật: sử dụng phương pháp nội soi lồng ngực để tiến hành khâu lại cácchỗ tổn thương ở nhu mô phổi và phế quản. Vết thương thành ngực: không làm thủng lá thành màng phổi. Vết thương thấu ngực: làm thủng lá thành màng phổi. Vết thương phổi - màng phổi. Theo tình trạng tràn khí của khoang màng phổi. Vết thương tràn khí màng phổi kín (vết thương ngực kín. Vết thương tràn khí màng phổi hở (vết thương ngực hở.

Chọc hút khí màng phổi

tailieu.vn

Đặc biệt để giúp cho việc chỉ định biện pháp điều trị là hút khí hay đặt dẫn lưu, cần phải đo áp lực khoang màng phổi.. Đo áp lực khoang màng phổi bằng máy Kuss hoặc bằng bơm thuỷ tinh, sau khi đã đâm kim vào khoang màng phổi. Tràn khí ngực kín: có nghĩa là lỗ thủng trong phổi đã bị bịt lại. Đo thấy áp lực âm tính dần đi sau sau khi hút khí ra. Nếu đo bằng bơm tiêm thuỷ tinh, sẽ thấy nòng bơm tiêm bị hút vào..

Bài giảng Kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu - BS. Phạm Lệ Quyên

tailieu.vn

Hệ thống dẫn lưu 1 bình. Dẫn lưu một chiều tốt với TKMP đơn giản,. Hệ thống dẫn lưu 2 bình. Tốt hơn hệ thống 1 bình vì van nước ổn định. Dẫn lưu được cả khí và dịch. Hệ thống dẫn lưu 3 bình. Là hệ thống dẫn lưu tốt nhât, dẫn lưu kín với áp lực hút ổn định. Hệ thống dẫn lưu màng phổi một chiều. Vị trí mở màng phổi: dựa vào XQ và/hoặc CT ngực, siêu âm màng phổi. Đặt dẫn lưu màng phổi. Trải săng có lỗ vô khuẩn, bộc lộ vị trí đặt dẫn lưu..

Nguy cơ do viêm mủ màng phổi

tailieu.vn

Sau khi hút hết mủ có thể bơm rửa khoang màng phổi bằng huyết thanh mặn, sau đó có thể bơm kháng sinh vào khoang màng phổi. Phải chọc hút mủ hằng ngày, nhưng sau 5-10 ngày không thấy có kết quả thì phải chuyển sang dẫn lưu màng phổi. phổi: ống dẫn lưu có thể đặt ở các khoang liên sườn từ V đến VII đường nách giữa hoặc đường nách sau. Qua ống dẫn lưu có thể bơm rửa và đưa kháng sinh vào khoang màng phổi.

Săn sóc hệ thống dẫn lưu

tailieu.vn

Chỉ định rút dẫn lưu cũng không nên cứng nhắc nhưng không nên để lâu quá 72 giờ. Chỉ rút khi phổi đã nở trên lâm sàng và trên X quang, khi không còn TKMP hoặc hết xì khí ra khoang màng phổi nữa. Sau phẫu thật cắt phổi, dù cho dịch thoát ra bình dẫn lưu từ 300-400 ml/ 24 giờ, vẫn nên rút [6,11]. Với tràn khí màng phổi do chấn thương, có thể rút sau 72 giờ.. Với DL tràn khí màng phổi tự phát, nên rút sau 5 ngày.

Bài giảng Kỹ thuật chống dính khoang màng phổi trong điều trị tràn dịch màng phổi

tailieu.vn

Chu trình fibrin trong bệnh lý màng phổi. Chọc tháo DMP. Nội soi màng phổi. Tràn mủ màng phổi. Tràn máu màng phổi. Bơm STK vào khoang MP giúp cải thiện việc dẫn lưu dịch mà không gây ra tác dụng phụ. CHỈ ĐỊNH BƠM STK VÀO KMP. Rò màng phổi - phế quản. Tiêm methyprednisolon 40mg TM trước khi bơm STK 30 phút. BƠM STK QUA THÀNH NGỰC. BƠM STK QUA ỐNG DLMP. THỜI GIAN BƠM STK. Bơm STK vào KMP 5 ngày KS phối hợp: