« Home « Kết quả tìm kiếm

Đáp ứng kém với kích thích buồng trứng


Tìm thấy 15+ kết quả cho từ khóa "Đáp ứng kém với kích thích buồng trứng"

So sánh kết quả thụ tinh trong ống nghiệm trên bệnh nhân đáp ứng kém giữa phác đồ chu kỳ tự nhiên và kích thích buồng trứng nhẹ

tailieu.vn

Gần đây, xu hướng mới cho nhóm bệnh nhân này như sử. dụng phác đồ chu kì tự nhiên hoặc kích thích buồng trứng nhẹ. mục tiêu: So sánh hiệu quả kích thích buồng trứng trên các bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém giữa hai phác đồ chu kì tự nhiên và kích thích nhẹ buồng trứng.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Các trường hợp cho nhận noãn loại khỏi nghiên cứu này. Các bệnh nhân này được chia vào 2 nhóm theo dõi chu kì tự nhiên hoặc kích thích buồng trứng nhẹ..

So sánh giá trị tiên lượng của AMH với AFC, FSH, E2 đối với đáp ứng kém của buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Ở một nghiên cứu khác, khi so sánh các giá trị AMH, FSH và AFC với đáp ứng kém buồng trứng ở 820 bệnh nhân cho kết quả là: AMH có giá trị dự đoán đáp ứng kém buồng trứng nhất, kế đến là AFC và cuối cùng là FSH,với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 86,7% và 84,8%. AMH có độ chính xác cao nhất trong dự đoán đáp ứng kém buồng trứng, tiếp theo là AFC và cuối cùng là FSH. E2 ngày 3 không liên quan với đáp ứng kích thích buồng trứng.. Đáp ứng kém với KTBT.

Điều trị hiếm muộn cho bệnh nhân lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng

tailieu.vn

Ở phụ nữ có đáp ứng buồng trứng bình thường có thể sử dụng phác đồ dài để kích thích buồng trứng dựa trên bằng chứng là phác đồ dài có thể làm tăng tỷ lệ mang thai hơn. Có nhiều phác đồ điều trị khác nhau được sử dụng để kích thích buồng trứng cho những phụ nữ có u LNMTC ở buồng trứng tiên lượng đáp ứng kém với kích thích buồng trứng.

Hiệu quả sử dụng Androgel bôi da trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm có đáp ứng buồng trứng kém

tailieu.vn

ĐÁP ỨNG BUỒNG TRỨNG KÉM. Mục tiêu: đánh giá hiệu quả sử dụng androgel bôi da trước kích thích buồng trứng (KTBT) ở BN thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Đối tượng và phương pháp: mô tả tiến cứu 110 BN đáp ứng buồng trứng kém làm TTTON có so sánh giữa 2 nhóm có và không dùng androgel qua các chỉ số: lượng noãn thu được sau chọc hút, số noãn trưởng thành, tỷ lệ thụ tinh, số lượng phôi, tỷ lệ có thai, tỷ lệ phôi làm tổ.

Đánh giá kết quả thụ tinh trong ống nghiệm bằng phác đồ dài đối với bệnh nhân dưới 35 tuổi tại trung tâm hỗ trợ sinh sản quốc gia

tailieu.vn

Chúng tôi lựa chọn BN có số nang thứ cấp ≥ 4, vì nhiều nghiên cứu đã chứng minh AFC <. 4 là dấu hiệu của đáp ứng kém với kích thích buồng trứng, số nang thứ cấp trung bình trong nghiên cứu này tương tự với Mitchell P. Khác với kết quả nghiên cứu của Thái Thị Huyền khi thực hiện TTTON với đối tượng ≥ 40 tuổi, số nang thứ cấp trung bình . 4 nang tiên lượng đáp ứng kém với kích thích buồng trứng. 35 cũng tiên lượng đáp ứng kém với kích thích buồng trứng.

Đánh giá đặc điểm phụ nữ vô sinh thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm từ 40 tuổi trở lên

tailieu.vn

Theo các tác giả, AFC ≤ 4 có thể là dấu hiệu của đáp ứng kém với kích thích buồng trứng, AFC là yếu tố giúp chọn phác đồ phù hợp cho BN. Nghiên cứu của chúng tôi có số nang thứ cấp trung bình tương đương kết quả của Nguyễn Xuân Hợi khi nghiên cứu về các yếu tố tiên lượng đáp ứng của buồng trứng thấy ở nhóm tuổi >. 35, số nang thứ cấp trung bình .

Nghiên cứu mối liên quan giữa tỷ lệ noãn trưởng thành với thời gian kích thích buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Nghiên cứu hiệu quả của phác đồ ngắn/hMG và phác đồ ngắn/rFSH để xử trí buồng trứng đáp ứng kém trong TTTON.. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả TTTON của BN đáp ứng kém với KTBT tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2011.

Ảnh hưởng của thời gian kích thích buồng trứng đến chất lượng của noãn và phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI GIAN KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG. Mục tiêu: đánh giá ảnh hưởng của thời gian dùng thuốc kích thích buồng trứng (KTBT) đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 2.037 chu kỳ TTTON có thời gian dùng thuốc FSH từ 8 - 12 ngày, chia làm 5 nhóm tương ứng với thời gian dùng thuốc FSH ngày..

Đánh giá hiệu quả của elonva kích thích buồng trứng thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ELONVA KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM. Nghiên cứu hồi cứu 59 chu kỳ sử dụng elonva kích thích buồng trứng (KTBT) làm thụ tinh trong ống nghiệm năm 2013 tại Khoa Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Kết quả cho thấy:. số noãn thu được . số noãn trưởng thành 7,7 ± 0,64. số noãn thụ tinh . số phôi 5,6 ± 0,51. số phôi chuyển . Từ khóa: Thụ tinh trong ống nghiệm.

Đánh giá mối liên quan giữa thời gian kích thích buồng trứng và tỷ lệ có thai trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỜI GIAN KÍCH THÍCH. BUỒNG TRỨNG VÀ TỶ LỆ CÓ THAI TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM. Mục tiêu: đánh giá ảnh hưởng của thời gian dùng thuốc kích thích buồng trứng (KTBT) và phác đồ KTBT đến tỷ lệ có thai của thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 1.658 chu kỳ TTTON có thời gian dùng thuốc FSH từ 8 - 12 ngày, bao gồm 347 chu kỳ sử dụng phác đồ dài, 617 chu kỳ sử dụng phác đồ antagonist, 624 chu kỳ dùng phác đồ ngắn.

Polyp nội mạc tử cung phát hiện trong quá trình kích thích buồng trứng và kết cục chu kỳ chuyển phôi trữ sau cắt polyp

tailieu.vn

Polyp nội mạc tử cung phát hiện trong quá trình kích thích buồng trứng và kết cục chu kỳ chuyển phôi trữ sau cắt polyp. NGHIÊN CỨU VÔ SINH. Giới thiệu: Polyp nội mạc tử cung là bất thường buồng tử cung thường gặp nhất, đặc biệt ở các phụ nữ vô sinh. Việc phát hiện các polyp nội mạc tử cung trong quá trình kích thích buồng trứng- Thụ tinh trong ống nghiệm (KTBT–TTTON) là khá thường gặp trên lâm sàng.

Bài giảng AMH tự động trên đánh giá đáp ứng buồng trứng trong IVF - Ths. Bs. Nguyễn Quốc Anh

tailieu.vn

Kết quả mức độ đáp ứng buồng trứng. Đáp ứng kém Đáp ứng phù hợp Đáp ứng quá mức. Dự đoán đáp ứng buồng trứng kém. Ngưỡng AMH, AFC dự đoán đáp ứng buồng trứng kém. Giá trị. Dự đoán đáp ứng buồng trứng quá mức. Ngưỡng AMH, AFC dự đoán đáp ứng buồng trứng quá mức. AMH có giá trị dự đoán đáp ứng buồng trứng tốt nhất. AFC vẫn khẳng định được giá trị trong việc tiên lượng đáp ứng buồng trứng. So sánh AUC với các nghiên cứu khác*.

Hội chứng đa nang buồng trứng

tailieu.vn

Về điều trị ngoại khoa, đã được áp dụng bằng các phương pháp như cắt góc buồng trứng, xẻ múi cam, và đã gây được phóng noãn cho bệnh nhân HCBTĐN.. Tuy nhiên, với kỹ thuật đó có rất nhiều nhược điểm không có lợi cho bệnh nhân như: tai biến phẫu thuật, dính sau mổ, gây suy buồng trứng sớm. Đến nay, người ta đã cải tiến sang kỹ thuật đốt điểm buồng trứng qua phẫu thuật nội soi. Hoặc sau phẫu thuật đốt điểm buồng trứng bệnh nhân có đáp ứng tốt hơn với thuốc kích thích buồng trứng.

Hiệu quả của GnRH đồng vận gây trưởng thành noãn trong tránh quá kích buồng trứng trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Hội chứng QKBT là kết quả của buồng trứng đáp ứng quá mức với các thuốc gây rụng trứng,. cùng với việc sử sụng hCG ngoại sinh gây trưởng thành noãn cuối cùng trước khi chọc hút noãn. Những năm gần đây, để ngăn chặn và giảm tối đa hội chứng QKBT, phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng GnRHantagonist (GnRH đối vận) có sử dụng GnRHagonist (GnRH đồng vận) để tạo đỉnh LH nội sinh, gây khởi động trưởng thành cuối cùng của nang noãn đã được áp dụng.

Nghiên cứu kết quả bổ sung hCG liều thấp trong kích buồng trứng của các chu kỳ thụ tinh ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ tháng 12-2016 đến 2-2017

tailieu.vn

Theo đồng thuận về bổ sung LH trong KTBT TTTON của các chuyên gia châu Á - Thái Bình Dương [6], BN được ghi nhận chắc chắn có ích lợi từ bổ sung LH gồm: suy buồng trứng trung tâm (nhóm 1 theo phân loại không phóng no n của Tổ chức Y tế Thế giới), tiền sử đáp ứng kém với KTBT (<. 4 no n với KTBT tiêu chuẩn, liều FSH tối thiểu 300 IU/ngày) và đáp ứng buồng trứng không tối ưu trong chu kỳ đang điều trị (vào ngày 6 của KTBT, không có nang no n >.

Xác định giá trị dự báo số noãn đối với hội chứng quá kích buồng trứng sớm trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Hội chứng QKBT là tình trạng đáp. ứng quá mức của buồng trứng với thuốc kích thích, biểu hiện là hiện tượng thoát dịch cấp tính ra khỏi lòng mạch vào khoang thứ 3 của cơ thể, kèm theo buồng trứng to lên với tần suất khoảng 25% các trường hợp kích thích buồng trứng thụ tinh trong ống nghiệm [1]..

Xác định giá trị dự báo của số noãn đối với hội chứng quá kích buồng trứng sớm trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Hội chứng QKBT là tình trạng đáp. ứng quá mức của buồng trứng với thuốc kích thích, biểu hiện là hiện tượng thoát dịch cấp tính ra khỏi lòng mạch vào khoang thứ 3 của cơ thể, kèm theo buồng trứng to lên với tần suất khoảng 25% các trường hợp kích thích buồng trứng thụ tinh trong ống nghiệm [1]..

Giá trị tiên lượng của nồng độ estradiol tại ngày tiêm HCG với hội chứng quá kích buồng trứng sớm trong thụ tinh ống nghiệm

tailieu.vn

Trong khi kích thích buồng trứng, cùng với sự phát triển của nang noãn thì nồng độ estra- diol càng tăng cao. Vào giai đoạn cuối của kích thích buồng trứng, đó là gây trưởng thành nang noãn bằng hCG thì nồng độ estra- diol được chứng minh là một marker tiên lượng hội chứng quá kích buồng trứng. Nhiều nghiên cứu cho thấy, nếu nồng độ estradiol ngày tiêm hGC ≥ 6000 pg/ml và trên 30 trứng thì sẽ có nguy cơ của hội chứng quá kích buồng trứng [1.

Điều trị hội chứng quá kích buồng trứng nặng ở bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng

tailieu.vn

Từ khóa: quá kích buồng trứng nặng, albumin huyết thanh, chọc dịch ổ bụng.. Phương pháp điều trị vô sinh thụ tinh ống nghiệm ngày càng phát triển, với quy trình cơ bản là kích thích buồng trứng, mục đích để đạt được số lượng nang noãn và số phôi phù hợp nhằm tăng tỷ lệ có thai. Tuy nhiên kích thích buồng trứng và trưởng thành noãn cso thể gây ra hội chứng quá kích buồng trứng.

Ảnh hưởng của các kiểu hình Hội chứng buồng trứng đa nang khác nhau lên kết quả thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Bảng 2 thể hiện kết quả kích thích buồng trứng và nuôi cấy phôi giữa các nhóm kiểu hình, cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về liều FSH sử dụng, thời gian kích thích buồng trứng, nồng độ E2 đỉnh, số noãn chọc hút, số noãn trưởng thành, số phôi và tỉ lệ thụ tinh giữa các nhóm.. Kết quả có thai của các nhóm kiểu hình HCBTĐN Thông số Kiểu hình cổ điển (n=6) Kiểu hình mới theo. Tỉ lệ chuyển phôi trữ . Tỉ lệ thai lâm sàng . Tỉ lệ làm tổ . Tỉ lệ đa thai . Tỉ lệ sẩy thai .