« Home « Kết quả tìm kiếm

Kích thích buồng trứng


Tìm thấy 16+ kết quả cho từ khóa "Kích thích buồng trứng"

Đánh giá hiệu quả của elonva kích thích buồng trứng thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ELONVA KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM. Nghiên cứu hồi cứu 59 chu kỳ sử dụng elonva kích thích buồng trứng (KTBT) làm thụ tinh trong ống nghiệm năm 2013 tại Khoa Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Kết quả cho thấy:. số noãn thu được . số noãn trưởng thành 7,7 ± 0,64. số noãn thụ tinh . số phôi 5,6 ± 0,51. số phôi chuyển . Từ khóa: Thụ tinh trong ống nghiệm.

Nghiên cứu mối liên quan giữa tỷ lệ noãn trưởng thành với thời gian kích thích buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA TỶ LỆ NOÃN TRƢỞNG THÀNH VỚI THỜI GIAN KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG TRONG THỤ TINH. Mục tiêu: đánh giá ảnh hưởng của thời gian kích thích buồng trứng (KTBT) đến tỷ lệ noãn trưởng thành (MII). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 421 bệnh nhân (BN) thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON), chia BN thành 3 nhóm theo thời gian KTBT 8 ngày, 9 ngày và 10 ngày về đặc điểm dự trữ buồng trứng, kết quả KTBT, tỷ lệ noãn MI.

Ảnh hưởng của thời gian kích thích buồng trứng đến chất lượng của noãn và phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI GIAN KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG. Mục tiêu: đánh giá ảnh hưởng của thời gian dùng thuốc kích thích buồng trứng (KTBT) đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 2.037 chu kỳ TTTON có thời gian dùng thuốc FSH từ 8 - 12 ngày, chia làm 5 nhóm tương ứng với thời gian dùng thuốc FSH ngày..

So sánh kết quả thụ tinh trong ống nghiệm trên bệnh nhân đáp ứng kém giữa phác đồ chu kỳ tự nhiên và kích thích buồng trứng nhẹ

tailieu.vn

Nhiều giải pháp được đưa ra đối với bệnh nhân đáp ứng kém như tăng liều FSH, dùng androgen, kích thích kép. Gần đây, xu hướng mới cho nhóm bệnh nhân này như sử. dụng phác đồ chu kì tự nhiên hoặc kích thích buồng trứng nhẹ. mục tiêu: So sánh hiệu quả kích thích buồng trứng trên các bệnh nhân đáp ứng buồng trứng kém giữa hai phác đồ chu kì tự nhiên và kích thích nhẹ buồng trứng.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.

Đánh giá mối liên quan giữa thời gian kích thích buồng trứng và tỷ lệ có thai trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA THỜI GIAN KÍCH THÍCH. BUỒNG TRỨNG VÀ TỶ LỆ CÓ THAI TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM. Mục tiêu: đánh giá ảnh hưởng của thời gian dùng thuốc kích thích buồng trứng (KTBT) và phác đồ KTBT đến tỷ lệ có thai của thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 1.658 chu kỳ TTTON có thời gian dùng thuốc FSH từ 8 - 12 ngày, bao gồm 347 chu kỳ sử dụng phác đồ dài, 617 chu kỳ sử dụng phác đồ antagonist, 624 chu kỳ dùng phác đồ ngắn.

Polyp nội mạc tử cung phát hiện trong quá trình kích thích buồng trứng và kết cục chu kỳ chuyển phôi trữ sau cắt polyp

tailieu.vn

Polyp nội mạc tử cung phát hiện trong quá trình kích thích buồng trứng và kết cục chu kỳ chuyển phôi trữ sau cắt polyp. NGHIÊN CỨU VÔ SINH. Giới thiệu: Polyp nội mạc tử cung là bất thường buồng tử cung thường gặp nhất, đặc biệt ở các phụ nữ vô sinh. Việc phát hiện các polyp nội mạc tử cung trong quá trình kích thích buồng trứng- Thụ tinh trong ống nghiệm (KTBT–TTTON) là khá thường gặp trên lâm sàng.

Hội chứng đa nang buồng trứng

tailieu.vn

Về điều trị ngoại khoa, đã được áp dụng bằng các phương pháp như cắt góc buồng trứng, xẻ múi cam, và đã gây được phóng noãn cho bệnh nhân HCBTĐN.. Tuy nhiên, với kỹ thuật đó có rất nhiều nhược điểm không có lợi cho bệnh nhân như: tai biến phẫu thuật, dính sau mổ, gây suy buồng trứng sớm. Đến nay, người ta đã cải tiến sang kỹ thuật đốt điểm buồng trứng qua phẫu thuật nội soi. Hoặc sau phẫu thuật đốt điểm buồng trứng bệnh nhân có đáp ứng tốt hơn với thuốc kích thích buồng trứng.

Hiệu quả của GnRH đồng vận gây trưởng thành noãn trong tránh quá kích buồng trứng trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Hormon nội tiết gồm AMH ng/ml), FSH mIU/ml), số nang thứ cấp của hai buồng trứng trên siêu âm . BMI ở nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất (46 BN = 70,8. Buồng trứng đa nang: 17 BN (26,2%);. Đặc điểm lâm sàng trong. Thời gian kích thích buồng. Nồng độ E2 ngày dùng thuốc GnRH đồng vận (pg/ml). đồng vận . Tỷ lệ QKBT:. Trong 65 BN kích thích buồng trứng, chỉ 1 BN bị hội chứng QKBT mức độ nhẹ diễn ra sau 2 ngày chọc noãn, kết thúc sau vài ngày..

Xác định giá trị dự báo số noãn đối với hội chứng quá kích buồng trứng sớm trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Đặc điểm BN và kết quả kích thích buồng trứng.. Phân loại tuổi của đối tượng nghiên cứu:. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 31,9 ± 4,8. Phác đồ kích thích buồng trứng:. Phác đồ kích thích. buồng trứng n Tỷ lệ. Phác đồ dài 491 23,4. Phác đồ antagonist 712 33,9.

Giá trị tiên lượng của nồng độ estradiol tại ngày tiêm HCG với hội chứng quá kích buồng trứng sớm trong thụ tinh ống nghiệm

tailieu.vn

Trong khi kích thích buồng trứng, cùng với sự phát triển của nang noãn thì nồng độ estra- diol càng tăng cao. Vào giai đoạn cuối của kích thích buồng trứng, đó là gây trưởng thành nang noãn bằng hCG thì nồng độ estra- diol được chứng minh là một marker tiên lượng hội chứng quá kích buồng trứng. Nhiều nghiên cứu cho thấy, nếu nồng độ estradiol ngày tiêm hGC ≥ 6000 pg/ml và trên 30 trứng thì sẽ có nguy cơ của hội chứng quá kích buồng trứng [1.

Xác định giá trị dự báo của số noãn đối với hội chứng quá kích buồng trứng sớm trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Đặc điểm BN và kết quả kích thích buồng trứng.. Phân loại tuổi của đối tượng nghiên cứu:. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 31,9 ± 4,8. Phác đồ kích thích buồng trứng:. Phác đồ kích thích. buồng trứng n Tỷ lệ. Phác đồ dài 491 23,4. Phác đồ antagonist 712 33,9.

Điều trị hội chứng quá kích buồng trứng nặng ở bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng

tailieu.vn

Từ khóa: quá kích buồng trứng nặng, albumin huyết thanh, chọc dịch ổ bụng.. Phương pháp điều trị vô sinh thụ tinh ống nghiệm ngày càng phát triển, với quy trình cơ bản là kích thích buồng trứng, mục đích để đạt được số lượng nang noãn và số phôi phù hợp nhằm tăng tỷ lệ có thai. Tuy nhiên kích thích buồng trứng và trưởng thành noãn cso thể gây ra hội chứng quá kích buồng trứng.

Điều trị hiếm muộn cho bệnh nhân lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng

tailieu.vn

Pabuccu et al.,(2007) đã tiến hành nghiên cứu trên 3 nhóm lạc nội mạc tử cung từ nhẹ đến trung bình lại cho rằng phác đồ kích thích buồng trứng không ảnh hưởng đến tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ thụ thai.. Phẫu thuật bóc nang lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng trước khi kích thích buồng trứng tùy thuộc vào kích thước của nang lạc nội mạc tử cung.

Bài giảng AMH tự động trên đánh giá đáp ứng buồng trứng trong IVF - Ths. Bs. Nguyễn Quốc Anh

tailieu.vn

AMH là sự lựa chọn đáng tin cậy để dự đoán đáp ứng trong kích thích buồng trứng TTON. Cần một nghiên cứu tiến cứu trong tương lai về AMH tự động hoàn toàn để có giá trị ngưỡng chính xác. ~khoa Hiếm muộn bệnh viện Từ Dũ 2016

So sánh giá trị tiên lượng của AMH với AFC, FSH, E2 đối với đáp ứng kém của buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Bao gồm tất cả các bệnh nhân được chọc hút noãn kích thích buồng trứng bằng phác đồ antagonist, tuổi 18 - 45, kích thích buồng trứng bằng FSH tái tổ hợp.. Các bệnh nhân kích thích buồng trứng bằng các phác đồ khác như phác đồ dài và agonist, các trường hợp cho nhận noãn..

Ảnh hưởng của các kiểu hình Hội chứng buồng trứng đa nang khác nhau lên kết quả thụ tinh trong ống nghiệm

tailieu.vn

Bảng 2 thể hiện kết quả kích thích buồng trứng và nuôi cấy phôi giữa các nhóm kiểu hình, cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về liều FSH sử dụng, thời gian kích thích buồng trứng, nồng độ E2 đỉnh, số noãn chọc hút, số noãn trưởng thành, số phôi và tỉ lệ thụ tinh giữa các nhóm.. Kết quả có thai của các nhóm kiểu hình HCBTĐN Thông số Kiểu hình cổ điển (n=6) Kiểu hình mới theo. Tỉ lệ chuyển phôi trữ . Tỉ lệ thai lâm sàng . Tỉ lệ làm tổ . Tỉ lệ đa thai . Tỉ lệ sẩy thai .

09.3. Ung thư buồng trứng

www.scribd.com

Tiền căn sản phụ khoa Sự kích thích liên tục của Gonadotropin đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinhcủa ung thư buồng trứng. Phụ nữ vô sinh, không lập gia đình, có thai muộn và mãn kinh trễtăng nguy cơ ung thư buồng trứng. Ngược lại, sự ức chế phóng thích gonadotropin liênquan đến thai kỳ và dùng thuốc ngừa thai làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng.2.4. Các yếu tố khác: Tia xạ: tiếp xúc một lượng lớn tia phóng xạ tăng nguy cơ ung thư buồng trứng.

Ung Thư Buồng Trứng

www.scribd.com

Hộichứng này xảy ra do có đột biến ở các gen có nhiệm vụ sửa chữa sai sót trong giaiđoạn phân bào.VIII- Chẩn đoán phân biệt+ U phần phụ+ Cổ trướng+ Hội chứng ruột kích thích+ Nang buồng trứng+ Ung thư tụy+ Ung thư trực tràng+ Carcinôm tuyến của dạ dày+ Ung thư dạ dày+ U ruột thừaIX- Xét NghiệmGiới hạn đến mức tối thiểu các xét nghiệm tiền phẫu nếu đã nghi ngờ có ung thưbuồng trứng trên một mass ở hố chậu hoặc buồng trứng.

Bị u nang buồng trứng sẽ khó có con

tailieu.vn

Bị u nang buồng trứng sẽ khó có con. U nang buồng trứng là loại khối u rất hay gặp ở phụ nữ, đặc biệt phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ. U nang buồng trứng chiếm tỉ lệ khoảng 80% các khối u buồng trứng và đa số là lành tính.. Nguyên nhân phát sinh của u buồng trứng là yếu tố gia đình, tỉ lệ u buồng trứng tăng ở phụ nữ chưa có con, vô sinh, dùng thuốc kích thích phóng noãn. Khi có u nang buồng trứng thường phải phẫu thuật và phẫu thuật qua nội soi ổ bụng là phương pháp mang lại hiệu quả cao..

Các biện pháp giảm nguy cơ ung thư buồng trứng

tailieu.vn

Tương tự, các loại nước uống có ga và chất kích thích như cola, nếu dùng quá 2 lon một ngày thì khả năng mắc ung thư buồng trứng có thể tăng lên 50%.. khả năng mắc ung thư buồng trứng. Có thể phát hiện và chuẩn đoán sớm các dấu hiệu ung thư buồng trứng: tăng đau ở bụng hay ở vùng chậu, ra máu âm đạo, đau âm đạo, chứng đầy hơi kéo dài sau khi ăn, giảm cân nhanh, chướng bụng,.