« Home « Kết quả tìm kiếm

độ nhạy


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "độ nhạy"

Nghiên cứu nâng cao độ nhạy của cảm biến đo vận tốc góc kiểu Tuning Fork.

000000296192-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Chương 4: Trình bày quy trình đo đạc thực nghiệm đặc trưng tần số cộng hưởng của mốt nhạy và mốt lái và độ nhạy phụ thuộc vận tốc góc của hai cảm biến chưa cải thiện và đã được cải thiện. So sánh kết luận về việc cải thiện độ nhạy thông qua tối ưu hóa cấu trúc. Khảo sát và xác định các thông số cấu trúc cơ bản của cảm biến để tăng chuyển vị cảm ứng, có nghĩa là tăng độ nhạy của cảm biến.

Sử dụng phương pháp Morris đánh giá độ nhạy các thông số trong mô hình Wetspa

tainguyenso.vnu.edu.vn

Các bước thực hiện đánh giá độ nhạy mô hình gồm có:. Tính toán hệ số Manning sử dụng bảng tra của mô hình. Liu đã đưa ra một bảng phân tích độ nhạy thông số dùng cho hiệu chỉnh mô hình trong Arcview như sau:. Độ nhạy các thông số trong mô hình WetSpa (Liu 2004) Thông số Độ nhạy. Để tính toán những ảnh hưởng này, trong mô hình sử dụng tham số hiệu chỉnh dẫn xuất thủy lực phương ngang trong tính toán dòng chảy sát mặt.

Chế tạo và đo đạc tính chất nhạy khí của vật liệu thanh nano Fe2O3

000000254169-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Kết quả nghiên cứu đặc trưng nhạy khí cho thấy mẫu với tỷ lệ trộn Fe:Sn = 75:25 cho độ nhạy đạt 32 lần khi tiếp xúc với 1% LPG.

Cải thiện đặc tính nhạy khí của vật liệu thanh Nano α-Fe2O3

000000254864.TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Bằng phương pháp pha tạp và phương pháp tổ hợp với vật liệu nano khác, tác giả muốn tác động đến thành phần cấu tạo của vật liệu để tạo nên tính chất mới, từ đó cải thiện độ chọn lọc cũng như độ nhạy với khí thử. Cụ thể vật liệu thanh nano Fe2O3 đã được chế tạo, pha tạp với CuO và hạt nano WO3 bằng phương pháp hóa ướt và nhiệt thủy phân. Sau đó, vật liệu đã được pha tạp CuO với các nồng độ 0,5%. Pha tạp khi khảo sát với hơi cồn đã thể hiện tính nhạy cao hơn so với vật liệu thuần.

Tính chất nhạy khí NH3 của vật liệu tổ hợp polyaniline (PANi) với ZnO và CuO

297876-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Thời gian đáp ứng, thời gian phục hồi của vật liệu PANI thuần chậm hơn lần lượt là 10s và 50s so với các vật liệu tổ hợp ZnO/PANI, CuO/PANI - Độ nhạy của vật liệu tổ hợp phụ thuộc vào lớp tiếp xúc p-n và độ xốp của vật liệu. Lớp tiếp xúc p-n càng rộng thì độ nhạy càng cao, cấu trúc vật liệu càng xốp thì độ nhạy càng cao và ngược lại.

Tổng hợp và xử lý ống Nanô Cácbon ứng dụng làm vật liệu nhạy khí Amôniắc

000000253010-TT.PDF

dlib.hust.edu.vn

Kết quả đo được cho thấy, CNT nhạy với khí NH3 ngay ở nhiệt độ phòng, và càng tăng nhiệt độ độ nhạy và giới hạn nồng độ mà màng CNT có thể nhận biết là giảm. Tuy nhiên độ nhạy của CNT không cao, điều này được giải thích là do CNT thu được có nhiều tạp bẩn ngăn cản sự tiếp xúc của CNT với khí thử, và mật độ CNT thu được quá dầy dẫn tới các khí rất khó khuếch tán vào sâu trong màng CNT. Một nhược điểm nữa của cảm biến khí sử dụng CNT là không nhả khí ở nhiệt độ phòng.

Chế tạo và đo đạc tính chất nhạy khí của vật liệu thanh nano Fe2O3

000000254169.pdf

dlib.hust.edu.vn

Việc nghiên cứu công nghệ chế tạo, khảo sát đặc tính nhạy khí của màng mỏng vật liệu thanh nano Fe2O3, đồng thời nghiên cứu các phương pháp nâng cao độ nhạy khí bằng cách tổng hợp vật liệu nanocomposite thanh α-Fe2O3/ hạt SnO2, vật liệu nanocomposite thanh α-Fe2O3/ thanh SnO2 để ứng dụng trong chế tạo cảm biến khí là một đề tài rất thú vị và có tính thực tiễn cao. Khảo sát đặc tính nhạy khí của màng vật liệu để tìm ra nhiệt độ làm việc tốt nhất (cho độ nhạy cao nhất, độ ổn định cao nhất).

Tính chất nhạy khí NH3 của vật liệu tổ hợp polyaniline (PANi) với ZnO và CuO

297876.pdf

dlib.hust.edu.vn

Tính nhạy khí của vật liệu tổ hợp ZnO/PANi. Vật liệu CuO và vật liệu tổ hợp CuO/PANi. Tính nhạy khí của vật liệu tổ hợp CuO/PANi. 67 IV Tính chất nhạy khí NH3 của vật liệu tổ hợp polyaniline (PANi) với ZnO và CuO DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Độ nhạy khí của vật liệu ZnO cấu trúc nano. Độ nhạy khí của vật liệu CuO cấu trúc nano. Thành phần nguyên tố trong vật liệu tổ hợp ZnO/PANi. Thành phần nguyên tố trong vật liệu tổ hợp CuO/PANi.

Nguyên cứu chế tạo và tính chất nhạy khí của vật liệu lai CNTs và dây nano SnO2.

000000273703.pdf

dlib.hust.edu.vn

của cảm biến MWCNT/SnO2 NWs tại các nhiệt độ khác nhau. 55 Hình 3.13 Khảo sát đặc trưng I-V của cảm biến MWCNT/SnO2 NWs. 56 Hình 3.14 Khảo sát độ nhạy khí theo thời gian ở cùng điện áp – 0,1 V. 57 Hình 3.15 Khảo sát đặc trưng I-V của cảm biến SWCNT/SnO2 NWs ở 100 oC. 58 Hình 3.16 Khảo sát độ nhạy với theo thời gian của cảm biến SWCNT/SnO2 NWs ở dải nhiệt độ 100, 150 oC. 59 Hình 3.17 Khảo sát độ nhạy với 250 ppb NO2 ở các nhiệt độ. 60 Hình 3.18 Đặc trưng I-V của cảm biến MWCNT/SnO2 NWs. 61 Hình 3.19

Nghiên cứu chế tạo và tính nhạy khí của dây NANO SnO2

dlib.hust.edu.vn

Sự phụ thuộc độ nhạy theo nhiệt độ Nồng độ LPG (ppm) Độ nhạy (Rair/Rgá) Nghiên cứu chế tạo và tính nhạy khí của dây nano SnO2 Lê Thị Ngọc Loan – ITIMS s7s§iÖn trë (Ohm)Thêi gian (s) B Hình IV.16. Nghiên cứu chế tạo và tính nhạy khí của dây nano SnO2 Lê Thị Ngọc Loan – ITIMS ppm150 ppm200 ppm250 ppm500 ppmDien tro (Ohm)Thoi gian (s) B B B B B LOAN52B Hình IV.17.

Nguyên cứu chế tạo và tính chất nhạy khí của vật liệu lai CNTs và dây nano SnO2.

000000273703-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Nghiên cứu các biện pháp khác và tìm các vật liệu (CNTs) để biến tính dây nano nhằm nâng cao độ nhạy, độ chọn lọc, độ bền của cảm biến. Khảo sát nhạy khí với một số loại khí khác nhằm đánh giá khả năng chọn lọc của cảm biến

Nghiên cứu chế tạo thanh Nano ZnO bằng phương pháp nhiệt thủy phân, ứng dụng cho cảm biến nhạy khí

dlib.hust.edu.vn

Đồ thị so sánh độ nhạy khí CO với thời gian khác nhau……………..71 Hình 3.24. 72 Hình 3.25. 73 Hình 3.26. 74 Hình 3.27. 74 Hình 3.28. Sự thay đổi điện trở theo các nồng độ khác nhau của khí NH3………75 Hình 3.29. Sự phụ thuộc độ nhạy cảm biến vào nồng độ khí NH Hình 3.30. Đồ thị so sánh độ nhạy khí NH3 với các thời gian khác nhau ……….76 Hình 3.31. Cơ chế nhạy khí của thanh nano ZnO Hình 3.32.

Cải thiện đặc tính nhạy khí của vật liệu thanh Nano α-Fe2O3

000000254864.pdf

dlib.hust.edu.vn

Sơ đồ hệ đo đặc trưng nhạy khí của cảm biến. Đặc trưng nhạy khí theo nhiệt độ của Fe2O3 với khí LPG và cồn. Độ nhạy của vật liệu Fe2O3 pha tạp CuO và mẫu thuần với hơi cồn ở nồng độ 2500 ppm Hình 31. Đường đo đặc trưng nhạy khí của vật liệu ở 370oC Hình 34. Nguyễn Phan Thắng 2012 1 LỜI MỞ ĐẦU Nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng: các ôxít kim loại bán dẫn như Fe2O3, SnO2, TiO2, ZnO và WO3 được ứng dụng mạnh làm cảm biến khí.

Tính chất nhạy hơi cồn và aceton của vật liệu tổ hợp thành nano α- Fe2O3/Tấm ZnO

297878-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Khảo sát đặc trưng nhạy hơi cồn, hơi aceton của các vật liệu tổ hợp thu được, đánh giá vai trò của việc tổ hợp các vật liệu với việc cải thiện tính chất nhạy khí của vật liệu nano α-Fe2O3. So sánh độ nhạy của vật liệu tổ hợp thanh α-Fe2O3/ tấm ZnO với vật liệu tấm nano ZnO và vật liệu thanh nano α-Fe2O3

Nghiên cứu tính chất nhạy khí CO2 của dây Nano ZnO và SnO2 biến tính với vật liệu xúc tác LaOC

000000253017.pdf

dlib.hust.edu.vn

Đồng thời kết quả khảo sát còn cho thấy vật liệu dây nano SnO2 biến tính LaOCl có độ nhạy ở nhiệt độ làm việc cao hơn ZnO

Tính chất nhạy hơi cồn và aceton của vật liệu tổ hợp thành nano α- Fe2O3/Tấm ZnO

297878.pdf

dlib.hust.edu.vn

Các nghiên cứu còn cho thấy là vật liệu α-Fe2O3 có những tính chất đáp ứng yêu cầu của một vật liệu để làm cảm biến khí như: giá thành thấp, độ ổn định cao, ít bị ăn mòn [3], độ bám dính bề mặt rất tốt [4]. Tuy nhiên, vật liệu ô xít kim loại nói chung và α-Fe2O3 nói riêng vẫn có những hạn chế khi ứng dụng làm cảm biến khí như: nhiệt độ làm việc cao, độ chọn lọc và độ nhạy thấp.

Khảo sát tính nhạy khí của cảm biến dựa trên cấu trúc vi cân tinh thể thạch anh (QCM) được phủ lớp ti tan ô xít có cấu trúc nano

000000255253.pdf

dlib.hust.edu.vn

Đặc biệt được dùng như các cảm biến với độ nhạyđộ chính xác cao. Cấu trúc tinh thể thạch anh Tinh thể thạch anh (Quartz) cấu thành từ hai nguyên tố Silicon và Oxygen (công thức phân tử SiO2). Trong điều kiện nhiệt độ phòng tinh thể có cấu trúc trigonal (α-Quartz) và có hiệu ứng áp điện rất mạnh.

Khảo sát tính nhạy khí của cảm biến dựa trên cấu trúc vi cân tinh thể thạch anh (QCM) được phủ lớp ti tan ô xít có cấu trúc nano

000000255253-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Muốn chế tạo được cảm biến khí, việc nghiên cứu vật liệu nhạy khí là một yêu cầu trước tiên cần phải thực hiện. Chúng ta phải lựa chọn vật liệu cũng như nghiên cứu các quy trình công nghệ chế tạo để cảm biến hoạt động tốt với độ nhạyđộ ổn định cao. tỏ ra có nhiều ưu điểm và được quan tâm rộng rãi. Trong luận văn này chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ổn định quy trình chế tạo thanh nano TiO2 bằng phương pháp thủy nhiệt và ống nano TiO2 bằng phương pháp thay thế.

Nghiên cứu nâng cao độ nhạy của cảm biến đo vận tốc góc kiểu Tuning Fork.

000000296192.pdf

dlib.hust.edu.vn

HANOI UNIVERSITY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY INTERNATIONAL TRAINING INSTITUTE FOR MATERIALS SCIENCE Thesis of graduation IMPROVING THE SENSITIVITY OF MEMS TUNING FORK GYROSCOPE STUDENT: HA SINH NHAT ADVISORS: Dr. VU NGOC HUNG Hanoi, April 2015 i Improving the sensitivity of MEMS tuning fork gyroscopes ii DEDICATION This thesis is submitted for International Training Institute for Material Science in Ha Noi...