« Home « Kết quả tìm kiếm

Dự báo kiệt quệ tài chính


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Dự báo kiệt quệ tài chính"

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Rủi ro phá sản - Phân tích mẫu hình dòng tiền trong việc dự báo kiệt quệ tài chính ở Việt Nam

tailieu.vn

Chi Square đã đƣợc áp dụng để xem liệu có sự khác biệt đáng kể nào giữa các công ty kiệt quệ tài chính và khỏe. Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về kiệt quệ tài chính và vai trò của dòng tiền trong việc dự báo vấn đề này đối với các công ty khỏe mạnh và kiệt quệ tài chính.. dòng tiền tạm thời, trong khi kiệt quệ tài chính ở mức nghiêm trọng là phá sản. Các nhà nghiên cứu đã kiểm tra tính hữu ích của thông tin báo cáo dòng tiền cho dự báo kiệt quệ tài chính.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Dự báo kiệt quệ tài chính cho các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

tailieu.vn

Trên thế giới, hiện nay có rất nhiều nghiên cứu về mô hình dự báo tình trạng kiệt quệ tài chính. Nghiên cứu này phát triển mô hình dự báo tình trạng kiệt quệ tài chính cho các công ty niêm yết tại SGDCK thành phố. Xây dựng một mô hình thích hợp để dự báo khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính?. Phát hiện của họ cho thấy rằng, giá trị thị trường có khả năng tăng độ chính xác trong mô hình dự báo kiệt quệ tài chính..

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mô hình kết hợp yếu tố tài chính, yếu tố thị trường và yếu tố vĩ mô trong dự báo kiệt quệ tài chính cho các công ty niêm yết Việt Nam

tailieu.vn

Khung lý thuyết về kiệt quệ tài chính doanh nghiệp. Các quan điểm về kiệt quệ tài chính. Nguyên nhân của kiệt quệ tài chính. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc về mô hình dự báo kiệt quệ tài chính. LEV Đòn bẩy tài chính. Mối quan hệ giữa khả năng doanh nghiệp bị kiệt quệ tài chính (Y) và chỉ số EMS và giá trị DD. Với những hậu quả nêu trên, dự báo khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp là một yêu cầu cấp thiết (Jones, 1987).

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Dự báo khả năng kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam

tailieu.vn

Như vậy, tình trạng kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên sàn HOSE không chỉ được dự báo bởi những thông tin thu thập từ báo cáo tài chính mà còn chịu ảnh hưởng bởi nhân tố môi trường kinh tế.. 2.1.1 Khái niệm kiệt quệ tài chính. 2.1.2 Các giai đoạn của kiệt quệ tài chính. 2.3 Nguyên nhân dẫn đến kiệt quệ tài chính. 2.4 Một số nghiên cứu trƣớc về dự báo kiệt quệ tài chính và phá sản. 3.1 Mô hình nghiên cứu. UPCOM Thị trường giao dịch chứng khoán của các công ty đại chúng.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu kiệt quệ tài chính các nhân tố tác động và mô hình dự báo cho các công ty cổ phần tại Tp Hồ Chí Minh

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH. 1.2.1 Các yếu tố tác động đến kiệt quệ tài chính. Các yếu tố dự báo kiệt quệ tài chính. Mô hình dự báo kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam. Khuyến nghị về giải pháp cho doanh nghiệp kiệt quệ. DIS : Kiệt quệ tài chính. Bảng 1.1: Kết quả hồi quy logistic của kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp trong. Bảng 1.2 : Kết quả hồi quy logistic của kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp trong giai đoạn .

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp Việt Nam

tailieu.vn

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng. 2.1 Kiệt quệ tài chính. 2.2 Dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp đang rơi vào kiệt quệ tài chính. 2.2.1 Phân tích các chỉ số tài chính. 2.3 Nghiên cứu thực nghiệm về dự báo kiệt quệ tài chính. 2.3.1 Dự đoán xác suất kiệt quệ tài chính theo mô hình Z score. 2.3.2 Dự đón xác suất kiệt quệ tài chính theo mô hình O score. tình trạng kiệt quệ tài chính của công ty.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến kiệt quệ tài chính

tailieu.vn

Mô hình dự báo kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam. AGE: Tuổi của doanh nghiệp CUA: Tính thanh khoản DIS: Kiệt quệ tài chính. Bảng 1.1: Kết quả hồi quy logistic của kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp trong. Bảng 1.2: Kết quả hồi uy logistic của kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp trong giai đoạn 2008-2009.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam

tailieu.vn

Bên cạnh đó, sự kết hợp các thông tin vĩ mô và thông tin thị trường giúp gia tăng mức độ chính xác trong việc dự báo kiệt quệ tài chính của công ty. Các biến NITA, PRICE, CPI và TBILL có thể dùng để xây dựng một mô hình dự báo kiệt quệ tài chính cho công ty với độ trễ t-2.. Kiệt quệ tài chính. Mô hình 2. Mô hình 3. Mô hình 4. Từ đó, tác giả đã xây dựng được mô hình có thể dự báo tốt khả năng kiệt quệ tài chính của một công ty..

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích khả năng kiệt quệ tài chính của công ty trong ngành bất động sản Việt Nam

tailieu.vn

Chương 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu về mô hình dự báo kiệt quệ tài chính doanh nghiệp trên thế giới.. Chương 3: Mô hình dự báo kiệt quệ tài chính đề xuất.. Kiểm định mô hình tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến dự báo kiệt quệ tài chính của các công ty bất động sản Việt Nam.. Trình bày kết luận kiểm định từ mô hình nghiên cứu.. Về mặt lý luận: hệ thống lại các lý thuyết về mô hình dự báo kiệt quệ tài chính trên thế giới..

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của kiệt quệ tài chính và khủng hoảng tài chính đến hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

tailieu.vn

Kiệt quệ tài chính theo sự kiện. Kiệt quệ tài chính theo quá trình. Purnanandam (2008) xem xét kiệt quệ tài chính trong mối tương quan với khả. Kiệt quệ tài chính theo kỹ thuật. (b) Nhóm mô hình dự báo kiệt quệ tài chính dựa trên các dữ liệu thị trường. trạng kiệt quệ tài chính hay không. Nhóm mô hình dự báo kiệt quệ tài chính kết hợp dữ liệu thông tin kinh tế vĩ mô. Bảng tóm tắt các mô hình dự báo kiệt quệ tài chính Các mô hình.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá khả năng kiệt quệ tài chính của các Công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam

tailieu.vn

Có thể sử dụng để dự báo kiệt quệ tài chính đối với công ty trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và tài chính.. Việc xác định chính xác thế nào là một công ty kiệt quệ tài chính còn nhiều tranh cãi. xem xét đến yếu tố điều kiện kinh tế vĩ mô trong mô hình nghiên cứu về kiệt quệ tài chính. Nhiều mô hình đánh giá khả năng kiệt quệ tài chính ra đời với nhiều cách tiếp cận khác nhau.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Vai trò của các tỷ số tài chính trong phát hiện kiệt quệ tài chính – bằng chứng từ các công ty phi tài chính tại Việt Nam

tailieu.vn

Các tác giả này đều sử dụng kỹ thuật phân tích các tỷ số tài chính để dự báo tình trạng phá sản của một DN. 2) Cho đến nay, rất ít nghiên cứu thực nghiệm đã được tập trung vào điều tra khả năng các thông tin báo cáo tài chính để xác định phá sản và không phá sản trong các công ty Vi ệt Nam.. M ột mẫu trong nghiên cứu dự báo kiệt quệ tài chính bao gồm cả các công ty phá sản và không phá s ản.. Các công ty được chọn vào nhóm mẫu phá sản phải đáp ứng các tiêu chí sau:.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra mức độ dự báo kiệt quệ tài chính tại Việt Nam của các mô hình hiện hữu

tailieu.vn

Số công ty kiệt quệ . Số công ty không kiệt quệ . Số công ty không. kiệt quệ . Mô hình dự báo chính xác 21/22 công ty kiệt quệ (95,45%) và 22/28 công ty không kiệt quệ (78,57. 22/28 công ty trong mẫu là không kiệt quệ (78,57.

Sự Kết Hợp Giữa Các Yếu Tố Tài Chính, Vĩ Mô Và Thị Trường Trong Dự Báo Kiệt Quệ Tài Chính Của Các Công Ty Tại Việt Nam

www.scribd.com

2012 để xem xét kh ả năng kế t h ợ p các bi ế n s ố tài chính, các bi ế n s ố kinh t ế vĩ mô và các biế n s ố th ị trƣờ ng trong vi ệ c d ự báo tình tr ạ ng ki ệ t qu ệ tài chính c ủ a các công ty. Th ứ nh ấ t, các bi ế n s ố t ỷ s ố tài chính có kh ả năng d ự báo tình tr ạ ng ki ệ t qu ệ tài chính c ủ a các công ty không cao. Th ứ hai, các bi ế n s ố ch ỉ báo kinh t ế vĩ mô ít có đóng góp vào kh ả năng dự báo ki ệ t qu ệ tài chính c ủ a các công ty.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ước lượng xác suất kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM

tailieu.vn

Một kết quả quan trọng khác, là các công ty bị chính thức hủy niêm yết sẽ có giá trị xác suất kiệt quệ cao được dự báo sớm trung bình là 1.5 năm (cao nhất là 2 năm). Cuối cùng, tính toán được giá trị xác suất “kiệt quệ tài chính” và cảnh báo sớm được “kiệt quệ”.. Nghiên cứu về kiệt quệ tài chính nhằm đáp ứng những nhu cầu mà trong đó:. Một công ty bị kiệt quệ tài chính hoàn toàn có khả năng nhận biết được mà không cần đến khi xảy ra sự kiện phá sản.. Từ đã có ít nhất 228 công ty “quy.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của quản trị công ty đến khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính ở các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

tailieu.vn

Bằng chứng thực nghiệm này chỉ ra rằng các biến quản trị công ty có thể giúp dự báo tình trạng kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp.. Mối quan hệ giữa quản trị công ty và kiệt quệ tài chính là một vấn đề có quan hệ với các bên liên quan khác nhau. Theo đó, tác động của quyền sở hữu tập trung đối với khả năng kiệt quệ tài chính là chưa rõ ràng. Giả thuyết H1: Các công ty có tỷ lệ quyền sở hữu cổ phần tập trung càng cao thì khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính càng cao..

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của kiệt quệ tài chính đến các công cụ quản lý thu nhập tại các doanh nghiệp Việt Nam

tailieu.vn

Thứ ba, dự kiến tổng chi phí quản lý thu nhập cũng có thể tăng lên.. Mối quan hệ giữa quản lý thu nhập và kiệt quệ. tài chính. Các công ty lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính tăng cường quản lý thu nhập nhiều hơn so với công ty có tình hình tài chính lành mạnh thông qua cả hai công cụ: quản lý thu nhập thực (REM) và quản lý thu nhập dồn tích (AEM). Chứng minh kiệt quệ tài chính có ảnh hưởng đến quản lý thu nhập.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của kiệt quệ tài chính đến việc né tránh thuế của doanh nghiệp trong và sau cuộc khủng hoảng tài chính nghiên cứu ở Việt Nam

tailieu.vn

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201. Kiệt quệ tài chính và né tránh thuế. Khủng hoảng tài chính và né tránh thuế. 3.2.2.1 Biến kiệt quệ tài chính. 3.2.2.2 Biến khủng hoảng tài chính. Mục đích của bài nghiên cứu này là để xem xét tác động của kiệt quệ tài chính lên việc né tránh thuế và tác động của khủng hoảng tài chính lên mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và né tránh thuế của các công ty ở Việt Nam.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mô hình dự báo phá sản cho các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam

tailieu.vn

Van Horne (1998) chỉ ra rằng phân tích chỉ số tài chính là một kỹ thuật phổ biến để dự báo tình trạng phá sản của một DN. Trong hầu hết các trường hợp, xác suất phá sản được ngụ ý trong báo cáo tài chính của một công ty và có thể được ước tính thông qua phân tích các chỉ số tài chính. Hiện có rất ít nghiên cứu về dự báo phá sản tại Việt Nam nên việc phân tích phát hiện các dấu hiệu kiệt quệ tài chínhdự báo phá sản cho các DN Việt Nam sẽ có ý nghĩa rất quan trọng:.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mối quan hệ giữa xác suất vỡ nợ và chênh lệch lãi suất trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam

tailieu.vn

Tác giả sử dụng chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính Z-score, O-score và DD như là biến đại diện cho xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp. Hiện nay rất nhiều ngân hàng sử dụng chỉ số Z-score để xác định mức lãi suất cho vay đối với các doanh nghiệp. Số doanh nghiệp . Kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa chênh lệch lãi suất trái phiếu và chỉ số dự báo kiệt quệ tài chính Z-score, nghĩa là doanh nghiệp có xác suất vỡ nợ cao thì chênh lệch lãi suất trái phiếu cao.