« Home « Kết quả tìm kiếm

Mô hình TPB


Tìm thấy 18+ kết quả cho từ khóa "Mô hình TPB"

như thế nào khi làm một việc gì đó. Qui chuẩn chủ quan là người khác cảm thấy như thế nào khi bạn làm việc đó (gia đình, bạn bè…) Mô hình TPB

www.academia.edu

Qui chuẩn chủ quan là người khác cảm thấy như thế nào khi bạn làm việc đó (gia đình, bạn bè…) hình TPB Hình 2: hình TPB (Nguồn: Ajzen, 1991) hình TPB khắc phục nhược điểm của TRA bằng cách thêm vào một biến nữa là hành vi kiểm soát cảm nhận. hình TPB được xem như tối ưu hơn đối với TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên cứu.

như thế nào khi làm một việc gì đó. Qui chuẩn chủ quan là người khác cảm thấy như thế nào khi bạn làm việc đó (gia đình, bạn bè…) Mô hình TPB

www.academia.edu

Qui chuẩn chủ quan là người khác cảm thấy như thế nào khi bạn làm việc đó (gia đình, bạn bè…) hình TPB Hình 2: hình TPB (Nguồn: Ajzen, 1991) hình TPB khắc phục nhược điểm của TRA bằng cách thêm vào một biến nữa là hành vi kiểm soát cảm nhận. hình TPB được xem như tối ưu hơn đối với TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên cứu.

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Sử dụng mô hình TPB mở rộng để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn khách sạn xanh của du khách khi đến Đà Nẵng

tailieu.vn

Chandra (2018), hình TPB mở rộng với ý thức và phản ánh đạo đức ảnh hưởng đến ý định đến sử dụng dịch vụ tại khách sạn xanh của khách hàng. Nghiên cứu của Verma và Chandra (2018) là một trong những nỗ lực đầu tiên kết hợp hình TPB để đo lường ý định ghé thăm khách sạn xanh của người tiêu dùng trẻ tuổi tại Ấn Độ.. Hình 1.4: Nghiên cứu ứng ụng hình TPB để dự đoán ý định sử dụng khách sạn xanh với giới trẻ tại Ấn Độ (Verma &.

như thế nào khi làm một việc gì đó. Qui chuẩn chủ quan là người khác cảm thấy như thế nào khi bạn làm việc đó (gia đình, bạn bè…) Mô hình TPB

www.academia.edu

Qui chuẩn chủ quan là ngư i khác cảm thấy như th nào khi bạn làm việc đó (gia đình, bạn bè…) hình TPB Hình 2: hình TPB (Nguồn: Ajzen, 1991) hình TPB khắc phục nhược điểm của TRA bằng cách thêm vào một bi n nữa là hành vi kiểm soát cảm nhận. hình TPB được xem như tối ưu hơn đối với TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi của ngư i tiêu dùng trong cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên cứu.

MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING

tailieu.vn

Tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, IB tiếp cận được nhiều khách hàng, tăng doanh số, chất lượng dịch vụ tốt hơn, biến đổi hoạt động kinh doanh thành nhiều hình thức như cung cấp các dịch vụ phi tài chính, liên minh hoạt động với các ngành công nghiệp khác nhau (điện, nước, hàng không, thuế…) và vẫn duy trì thị phần.. hình dự đoán ý định hình TRA. Hình 1: hình TRA (Nguồn: Davis et al, 1989). hình TPB. Hình 2: hình TPB (Nguồn: Ajzen, 1991).

MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET BANKING NGHIÊN CỨU TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

www.scribd.com

Qui chuẩn chủ quan là người khác cảm thấy như thế nào khi bạn làm việc đó (gia đình, bạn bè…) hình TPB Hình 2: hình TPB (Ngu ồ n: Ajzen, 1991) hình TPB kh ắ c ph ục nhược điể m c ủ a TRA b ằ ng cách thêm vào m ộ t bi ế n n ữ a là hành vi ki ể m soát c ả m nh ậ n . M ô hình TPB được xem như tối ưu hơn đối với TRA trong việc dự đoán và giải thích hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội dung và hoàn cảnh nghiên cứu .

Ứng dụng mô hình lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ Mobile Banking tại thành phố Đà Nẵng

tailieu.vn

hình nghiên cứu. Trên thế giới hiện nay có rất nhiều hình nghiên cứu: (1) hình TRA (Theory of Reasoned Action);. (3) hình TPB (Theory of Planned Behaviour)…Nghiên cứu này sử dung hình Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology). hình UTAUT được Venkatesh (2003) xây dựng với 4 yếu tố cốt lõi quyết định ý định và sử dụng.. nhằm vào những người sử dụng ít có khuynh hướng chấp nhận và sử dụng hệ thống mới.

Ứng Dụng Lý Thuyết Hành VI Dự Định (TPB) Trong Nghiên Cứu Ý Định Lựa Chọn Khách Sạn Xanh Của Du Khách Tại Thành Phố Đà Nẵng

www.academia.edu

Dựa trên kết quả của bài báo này, các nghiên cứu trong tương lai có thể mở rộng hình TPB để nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh của hành vi người tiêu dùng Việt Nam trong việc lựa chọn khách sạn xanh.

Sử dụng thuyết hành vi dự định (TPB) để đo lường ảnh hưởng của truyền miệng điện tử (eWOM) đến ý định lựa chọn điểm đến Thành phố Đà Nẵng của khách du lịch

tailieu.vn

Một số các nghiên cứu đã tích hợp biến bổ sung vào hình TPB để tiến hành các khảo sát về du lịch như việc bổ sung nhân tố hành vi trong quá khứ vào hình TPB (Cheng và cộng sự, 2005). bổ sung nhân tố eWOM vào hình TPB để đo lường ý định du lịch (Mohammad Reza Jalilvand và cộng sự (2012).. 3 hình và giả thuyết và phương pháp nghiên cứu. 3.1 hình nghiên cứu đề xuất. Trên cơ sở nghiên cứu các hình ứng dụng TPB trong lĩnh vực du lịch và xem xét những yếu tố đặc thù tại địa bàn TP .

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ứng dụng lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB) để phân tích ý định đầu tư cổ phiếu của nhà đầu tư cá nhân khảo sát tại thành phố Hồ Chí Minh đầu năm 2012

tailieu.vn

Mở rộng hình TPB với sự thêm vào của biến Kinh nghiệm quá khứ (PE) đầu tƣ cổ phiếu. Điều đó cho thấy PE giúp hình TPB mở rộng tăng hiệu quả trong việc giải thích “Ý định đầu tƣ cổ phiếu” một cách đáng kể tới 44%. Song song đó, sự thêm vào “Kinh nghiệm về đầu tƣ cổ phiếu” trong hình dẫn đến một phát hiện khá thú vị. p<.05), sau đó thứ 2 là “Kinh nghiệm quá khứ về đầu tƣ cổ phiếu” (b=0.261. X2: Nhận thức kiểm soát về đầu tƣ cổ phiếu (PBC). X3: kinh nghiệm đầu tƣ cổ phiếu quá khứ (PE).

Một số yếu tố liên quan đến ý định sử dụng đồ ăn nhanh của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2020-2021

tailieu.vn

hình lý thuyết hành vi dự định (TPB) đã được áp dụng rộng rãi để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi. Theo TPB, ý định chịu ảnh hưởng bởi thái độ hướng đến hành vi, chuẩn mực chủ quan về hành vi và nhận thức kiểm soát hành vi.⁵ Một số nghiên cứu đã áp dụng hình TPB để giải thích ý định sử dụng đồ ăn nhanh.

Một số yếu tố liên quan đến ý định sử dụng đồ ăn nhanh của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội năm 2020-2021

tapchinghiencuuyhoc.vn

hình lý thuyết hành vi dự định (TPB) đã được áp dụng rộng rãi để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi. Theo TPB, ý định chịu ảnh hưởng bởi thái độ hướng đến hành vi, chuẩn mực chủ quan về hành vi và nhận thức kiểm soát hành vi.⁵ Một số nghiên cứu đã áp dụng hình TPB để giải thích ý định sử dụng đồ ăn nhanh.

Một số lý thuyết về hành vi khách hàng

vndoc.com

Sự khác nhau của hình TPB hình TRA ở chỗ hình TPB có bổ sung thêm ảnh hưởng của yếu tố PBC đến ý định thực hiện hành vi, ngoài hai yếu tố cũ là thái độ đối với hành vi và chuẩn mực chủ quan. Hình 1.3: hình lý thuyết hành vi có kế hoạch.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích hành vi của người dân trong hoạt động phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn

tailieu.vn

hình quản lý tổng hợp chất thải ...10. Hình 4.5 hình TPB trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi phân loại rắn tại nguồn của người dân. Chất thải rắn đang là mối đe dọa trực tiếp đến đời sống và sức khỏe của người dân các đô thị. Một số nguyên nhân khiến chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn ở Việt Nam chưa thành công:.

1 s2.0 S2405844021004862 main.en.vi

www.scribd.com

hình nghiên cứu được thành lập dựa trên sự mở rộng của lý thuyết về hành vi có kế hoạch (TPB) Sinh viên kinh doanh thông qua việc kết hợp hình TPB, rủi ro nhận thức, chuyên ngành học và tính cách của sinh viên. Một mẫu gồm Sinh viên kỹ thuật 1844 sinh viên từ 4 trường đại học kỹ thuật và kinh doanh lớn nhất Việt Nam đã được khảo sát.

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện của cư dân TP.HCM

tailieu.vn

Theo Ajzen và Fishbein [3] thì trung bình hình TpB có thể giải thích 39% phương sai của ý định thực hiện hành vi và 27% phương sai của việc thực hiện hành vi cụ thể nào đó. [8] thì thái độ, chuẩn chủ quan, mức độ kiểm soát hành vi cảm nhận đều có khả năng giải thích tốt cho ý định tiết kiệm.. Bên cạnh các yếu tố của hình TpB, nghiên cứu còn xem xét mức độ chấp nhận rủi ro tài chính và tính phòng xa đối với sản phẩm tài chính.

Yếu tố liên quan đến ý định uống rượu bia của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm 2019

tailieu.vn

Thống kê tả bao gồm trung bình, độ lệch chuẩn, tần số, tỷ lệ phần trăm được sử dụng để thể hiện đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu, ý định uống rượu bia của sinh viên trong 3 tháng tới.. Bước 2: Phân tích hồi quy tuyến tính để tìm mối tương quan giữa 3 yếu tố của hình TPB và ý định uống rượu bia. Hệ số tương quan giữa 3 thang đo là các biến độc lập với ý định uống rượu bia trong 3 tháng tới có r <.

Yếu tố liên quan đến ý định uống rượu bia của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm 2019

tapchinghiencuuyhoc.vn

Thống kê tả bao gồm trung bình, độ lệch chuẩn, tần số, tỷ lệ phần trăm được sử dụng để thể hiện đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu, ý định uống rượu bia của sinh viên trong 3 tháng tới.. Bước 2: Phân tích hồi quy tuyến tính để tìm mối tương quan giữa 3 yếu tố của hình TPB và ý định uống rượu bia. Hệ số tương quan giữa 3 thang đo là các biến độc lập với ý định uống rượu bia trong 3 tháng tới có r <.

Xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến ý định viết truyền miệng điện tử - EWOM của khách hàng sau khi mua sắm trực tuyến

tailieu.vn

Như vậy, bằng việc ứng dụng thuyết hành vi hoạch định (TPB) của Ajzen [1], nhóm tác giả xây dựng hình các nhân tố: thái độ, chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức đến ý định viết eWOM của các khách hàng sử dụng các trang thương mại điện tử ở Việt Nam. Cơ sở lý thuyết và hình nghiên cứu.

Các mô hình lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng thẻ thanh toán

tailieu.vn

So với TRA và TPB trước đây, TAM là hình được ứng dụng rộng rãi nhiều hơn trong các nghiên cứu về hành vi sử dụng các sản phẩm/dịch vụ có tính công nghệ, như xu hướng sử dụng Mobibanking, Internetbanking, ATM, E-ticket .v..v.. 1.4.Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT - Unified. Năm 2003, hình Lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT được xây dựng bởi Viswanath Vemkatesh, Michael G.