« Home « Kết quả tìm kiếm

Mugil cephalus


Tìm thấy 15+ kết quả cho từ khóa "Mugil cephalus"

Chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá đối mục (Mugil Cephalus Linnaeus, 1758) cho tỉnh Quảng Ninh

tailieu.vn

Dự án nhập cơng nghệ sản xuất giống cá đối mục (Mugil cephalus). Kỹ thuật sản xuất giống và nuơi thương phẩm cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758)

Chuyển giao công nghệ nuôi cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758 ) thương phẩm cho tỉnh Quảng Ninh

tailieu.vn

Dự án nhập công nghệ sản xuất giống cá đối mục (Mugil cephalus).. Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá đối mục (Mugil cephalus Linnaeus, 1758), NXB An Việt.

Xây dựng khóa định loại cho họ cá Đối ở Việt Nam

tailieu.vn

Ở các nước thuộc vùng Địa Trung Hải, cá Đối mục (Mugil cephalus) hiện ñược nuôi khá phổ biến với mục ñích xuất khẩu trứng và mang lại nguồn thu cao [1, 10]. Ở Việt Nam, cá Đối mục Mugil cephalus phân bố từ Bắc ñến Nam, tập trung nhiều ở vùng biển Nam Định, Quảng Ninh và Quảng Bình và hiện nay ñược bắt ñầu nhân nuôi thử nghiệm tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh..

Nuôi một số loài cá kinh tế lấy giống từ tự nhiên ở đầm phá ven biển

tailieu.vn

Ðối tượng đáng chú ý nhất trong họ cá đối là cá đối mục Mugil cephalus.. Cá đối là một trong những loài cá kinh tế được phát triển nuôi ở phía nam Trung Quốc, riêng tỉnh Quảng Ðông diện tích nuôi cá đối đã hơn 6.500 ha (Yanyan .W., Laihao .L., 2005). Cá đối thường được nuôi ghép với cá măng, cá chẽm, tôm.

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ ĐỐI (LIZA SUBVIRIDIS) ƯƠNG TRONG GIAI

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trên thế giới, cá đối thường được nghiên cứu, sản xuất giống và nuôi là cá đối mục (Mugil cephalus). Ở Việt Nam, loài cá đối mục có ở khu vực miền Trung và miền Bắc. Ở ĐBSCL thì loài cá đối phổ biến là Liza subviridis.

Comparative genome analysis reveals key genetic factors associated with probiotic property in Enterococcus faecium strains

tailieu.vn

Purification and characterization of enterocin MC13 produced by a potential aquaculture probiont Enterococcus faecium MC13 isolated from the gut of Mugil cephalus. enterococcus faecium 17OM39. Investigating the mobilome in clinically important lineages of Enterococcus faecium and Enterococcus faecalis. Mikalsen T, Pedersen T, Willems R, Coque TM, Werner G, Sadowy E, et al.. Investigating the mobilome in clinically important lineages of enterococcus faecium and enterococcus faecalis.

Luận văn Thạc sĩ Thủy sản: Đánh giá sự biến động của mật độ vi khuẩn và sự chuyển hoá Nitơ, Phốt pho của mô hình nuôi ghép tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

tailieu.vn

Do vậy, đề tài này đã được thực hiện để nghiên cứu về sự biến động của mật độ vi khuẩn và sự chuyển hoá Nitơ, Phốt pho của mô hình nuôi ghép tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) với cá đối mục (Mugil cephalus) với tỷ lệ thả ghép cá đối mục bằng 10% tổng khối lượng tôm. Đây là nghiên cứu đầy đủ về sự biến động của tổng vi khuẩn hiếu khí, Vibrio và sự chuyển hóa Nitơ, Phốt pho trong mô hình nuôi ghép giữa tôm thẻ chân trắng với cá đối mục..

XáC ĐịNH ẤU TRùNG SáN Lá SONG CHủ (METACERCARIAE) Ký SINH TRÊN MộT Số LOàI Cá DựA VàO ĐặC ĐIểM HìNH THáI Và DI TRUYềN

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các loài metacercariae được phát hiện trên các loài cá tra (Pangasianodon hypophthamus), cá rô đồng (Anabas testudineus) và cá đối (Mugil cephalus) dựa vào đặc điểm hình thái và di truyền (sử dụng đoạn gen 28S của hệ gen ribosom).

Ảnh hưởng của tỉ lệ pha loãng, pH và nồng độ thẩm thấu lên hoạt lực tinh trùng cá dìa (Siganus guttatus Bloch, 1787)

tailieu.vn

Kết quả này tương tự với tỷ lệ pha loãng ở cá tầm Ba Tư Acipenser persicus [4], cá Perca fl uviatilis [5] nhưng cũng khác so với một số loài như:. cá chẽm mõm nhọn Psammoperca waigiensis [4], cá mú cọp Epinephelus fuscoguttatus [2] tỷ lệ pha loãng tốt nhất 1:200, cá đù vàng Larimichthys polyactis [11] tỉ lệ pha loãng tốt nhất là 1:100, cá Mugil cephalus [15] tỉ lệ pha loãng tốt nhất là 1:10..

Khảo sát đặc tính đối kháng của Bacillus licheniformis (B1) đối với Vibrio parahaemolyticus gây bệnh teo gan tụy cấp tính trên tôm (AHPND) trong điều kiện thí nghiệm

ctujsvn.ctu.edu.vn

Chủng vi khuẩn Bacillus licheniformis (B1) được phân lập từ ruột cá Đối (Mugil cephalus) trong tự nhiên có khả năng đối kháng tốt với vi khuẩn V.. Ngoài ra, khả năng kháng V. parahaemolytics CFU/mL) sau thời gian chín giờ và đặc tính này ổn định trong 24 giờ khảo sát.. Tác nhân gây ra bệnh hoại tử gan tụy cấp tính được chứng minh là vi khuẩn V. Hiện nay, nhiều biện pháp được đề xuất để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn V.

A comparative evaluation of hematological and biochemical parameters between the Italian mullet Mugil cephalus (Linnaeus 1758) and the Turkish mullet Chelon auratus (Risso 1810)

tailieu.vn

Fazio et al . Gisbert et al., 2016. Parrino et al., 2018). Whitfield et al., 2012). Moreover, in terms of aquaculture diversification, the grey mullet is important in the Mediterranean region due to its good adaptation to aquaculture conditions, its rapid growth, and the high market price of its salt-cured and dried eggs named bottarga (Whitfield et al., 2012).. Ghelichi...

Ky Sinh Trung Gay Benh Nuoc Ngot BuiQuangTe

www.scribd.com

Loài Ligophorus macrocolpos Euzet et Suriano, 1983 (Hình 3.28)• Vật chủ: cá đối- Mugil cephalus• Nơi ký sinh: mang• Địa điểm phát hiện: sông, rạch ở Tp Hồ Chí Minh98 Bùi Quang Tề• Mô tả: Sán kích th−ớc trung bình, chiều dài thân 0,770mm, chiều rộng 0,090mm.

2018_505 + 506_01-2018-TT-BKHĐT..pdf

www.scribd.com

Áp dụng tiêu chuẩn: TCVN Cá Cá mú (song) đen chấm nâu nước mặn - Giống cá song chấm nâu, cá giò - Epinephelus coioides Yêu cầu kỹ thuật" QCVN 01:81:201 l/BNNPTNT- Quy chuấn kỹ28 Cá đối mục Mugil cephalus 301 99 39 thuật quốc gia cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản giống, điều kiện VSTY.

6.Chuong 4_123-150_

www.scribd.com

Trong s ố này có 25 loài có giá tr ị kinh t ế , đ áng chú ý nh ấ t là cá đố i ( Mugil cephalus. S ả n l ượ ng cá có th ể đạ t 400 – 450 t ấ n/n ă m(Chuyên kh ả o bi ể n). V ị nh có ti ề m n ă ng ngu ồ n l ợ i th ấ p V ị nh C ử a L ụ c N ằ m ở to ạ độ trung tâm: E 107 o 3'42" và N 20 o 58'18" v ớ i di ệ n tích 27 km 2 và là khu v ự c phát tri ể n kinh t ế tr ọ ng đ i ể m c ủ a Qu ả ng Ninh. Các loài có giá tr ị kinh t ế ít.

Rung Ngap Man Soc Trang

www.scribd.com

Mugil cephalus Cá đối là loài rộng muối , chúng có thể sống và sinh trưởng tốt trong môi trường nước lợ, lợ mặn và nước mặn. Hình 3.21. Hình 3.22 . Hình 3.23 . Hình 3.24 . Sau đây là một số loài còng cua phổ biến trong khu vực chúng tôi tham quan: Hình 3.25 . Còng xanh Uca urvillei, con đực (A) và con cái (B) Hình 3.26 . 31 Hình 3.27 . Còng nửa càng tím Uca dussumieri Hình 3.28 . Còng xanh càng vàng Uca paradussumieri Hình 3.29 . Dã tràng Dotilla wichmanni Hình 3.30 .

Ky Thuat San Xuat Giong Va Nuoi CA Bien

www.scribd.com

Mugil cephalus (http://www.charterboats-uk.co.uk/Photographs/Fish/GREY_MULLET.GIF) Liza subviridis (http://chekjawa.nus.edu.sg/guidesheets/photos/024.jpg) Hình 7.1: Cá đối7.1.2. Đặc điểm sinh sản Cá đối ngoài tự nhiên thành thục từ 2-3 năm tuổi, có thể phân biệt cá đực và cácái dựa vào lỗ sinh dục của chúng. Theo một số tác giả khác, sức sinh sản của cá đối mục có thể đến2,8 triệu trứng/con cái.

Danh mục minh họa các loài đang bị nguy cấp: Để xem xét sự biến động lâu dài

tailieu.vn

Mugil cephalus Linnaeus, 1758 [Cá đối mục] (Bully mullet) 120cm Trần Thị Hồng Hoa’s list. Trần Thị Hồng Hoa’s list. Trần Thị Hồng Hoa’s list [Ngồi khơi, khả năng phục hồi nhanh]. Snyder, 1901 [Cá Ngựa Kenlo] (Great seahorse) 28cm Trần Thị Hồng Hoa’s list. Aluterus monoceros Linnaeus, 1758 [Cá bị một gai lưng] (Unicorn leatherjack) 76cm Trần Thị Hồng Hoa’s list. (Reef, poisonous, medium resilience) Bin Diep, Trần Thị Hồng Hoa..

ẢNH HƯỞNG MẬT ĐỘ ƯƠNG VÀ THỨC ĂN CÓ HÀM LƯỢNG PROTEIN KHÁC NHAU LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ ĐỐI (LIZA SUBVIRIDIS) TỪ GIAI ĐOẠN CÁ HƯƠNG LÊN GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bên cạnh đó, Sampaio et al (2001) nghiên cứu về ảnh hương mật độ ương cá đối (Mugil platatus) giống trong phòng thí nghiệm và Gomes et al. (2000) nghiên cứu ảnh hưởng mật độ ương của ấu trùng cá Brycon cephalus lên chất lượng nước trong ao. Vì thế, nghiên cứu này giúp xác định mật độ và thức ăn có hàm lượng protein thích hợp cho ương nuôi cá đối (Liza subviridis) giống là cần thiết, nhằm góp phần xây dựng qui trình ương cá đối.. Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 01/2007 đến tháng 06/2008.