« Home « Kết quả tìm kiếm

Nâng cao độ ổn định lò dọc vỉa than


Tìm thấy 11+ kết quả cho từ khóa "Nâng cao độ ổn định lò dọc vỉa than"

Nghiên cứu đề xuất giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả chống neo cho đường lò đào trong vỉa than dày ở các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh

tailieu.vn

Đặc điểm cơ bản các đường dọc vỉa chuẩn bị là đào trong vỉa than và thường đào bám trụ vỉa. Các đường dọc vỉa chuẩn bị thường có tiết diện không lớn, chiều cao trung bình khoảng 3m. Do đó, các đường dọc vỉa đào trong vỉa dày với chiều cao như trên thì phía nóc chủ yếu là than và lớp vách giả mềm yếu, phía trên mới là lớp đá vách trực tiếp rồi đến vách cơ bản. Để nâng cao độ ổn định của đường trong trường hợp này, kết cấu chống giữ thích hợp chính là hệ thống neo phối hợp neo cáp.

ỨNG DỤNG THIẾT BỊ STATCOM ĐỂ NÂNG CAO ĐỘ ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM

tailieu.vn

ỨNG DỤNG THIẾT BỊ STATCOM ĐỂ NÂNG CAO ĐỘ ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM. Để nâng cao chất lượng điện áp và ổn định điện áp cho hệ thống điện Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về việc ứng dụng các thiết bị bù công suất phản kháng. Tuy nhiên các thiết bị bù đó chưa đáp ứng đủ những yêu cầu về phản ứng nhanh nhạy khi hệ thống có sự thay đổi đột ngột về nhu cầu công suất phản kháng.

Nghiên cứu điều khiển D-Statcom nhằm nâng cao độ ổn định điện áp lưới điện phân phối

310670-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Đưa ra giải pháp kỹ thuật để khắc phục sự mất ổn định điện áp bằng cách áp dụng thiết bị bù D-STATCOM. Với độ phản ứng nhanh nhạy, chính xác và điều khiển linh hoạt, D-STATCOM cải thiện độ ổn định điện áp và nâng cao khả năng tải của đường dây. Nghiên cứu chi tiết về D-STATCOM - Chương IV. Tuy nhiên việc đóng cắt tụ thường xảy ra quá độ điện áp và dòng điện lớn, điều này làm ảnh hưởng không chỉ bản thân tụ mà còn ảnh hưởng tới các phần tử khác hoạt động trong hệ thống.

Phân tích độ ổn định cao độ mốc chuẩn khi quan trắc độ lún công trình

tailieu.vn

Hiệu cao độ hai chu kỳ là trị chuyển dịch thực giữa 2 chu kỳ Mốc. Chênh cao “đo” (16) 8 chu kỳ. Kết quả phân tích độ ổn định bằng xử lý chênh cao đo 2 chu kỳ liền kề Mốc Chu kỳ. Chu kỳ 7-8 (hiệu chỉnh). chu kỳ 0- 8. Xử lý các chu kỳ kề nhau, sau dùng (17) Kết quả tính từ phụ lục I [1]. Chu kỳ 0-1.

Nghiên cứu ứng dụng tụ bùn dọc có điều khiển để nâng cao khả năng ổn định của hệ thống điện

000000253324-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

1Tóm tắt luận văn thạc sĩ Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng của thiết bị bù dọc có điều khiển để nâng cao khả năng ổn định cho HTĐ. Bối cảnh đó đã đặt ra bài toán nâng cao độ tin cậy, ổn định và vận hành an toàn HTĐ. Đề tài đã chọn nhằm nghiên cứu một phần của vấn đề trên. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối t−ợng, phạm vi nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả áp dụng TCSC trong việc nâng cao ổn định động sơ đồ HTĐ Việt Nam t−ơng ứng với sơ đồ năm 2010.

Nâng cao ổn định hệ thống điện bằng thiết bị ổn định dao động công suất

000000295209.pdf

dlib.hust.edu.vn

Kết quả mô phỏng cho thấy, bộ PSS đã làm xuất hiện một dao động tần số cao, trong khi tần số dao động 3.53 rad/s đã không còn quan sát được trong đáp ứng của hệ thống. Tần số của dao động bậc cao trên hình 4.14 và 4.15 là khoảng 11 rad/s. Trên cơ sở đó, bộ PSS đã được chỉnh định phù hợp nhằm nâng cao mức độ ổn định dao động của hệ thống. Vì vậy bộ PSS cần phải đảm bảo có thể nâng cao ổn định dao động công suất trong nhiều kịch bản vận hành.

Nghiên cứu đặc trưng ổn định và các biện pháp nâng cao ổn định sơ đồ hệ thống điện Việt Nam

000000254017.pdf

dlib.hust.edu.vn

Để nâng cao độ dự trữ ổn định chung của hệ thống cần đặt thêm các thiết bị bù tại những trung tâm phụ tải lớn và xa nguồn. Đề tài kiến nghị đặt SVC tại trạm 220kV Đông Hà để nâng cao độ dự trữ ổn định của hệ thống. Kiến nghị các nghiên cứu tiếp theo: Lựa chọn vị trí, dung lượng bù tối ưu cho các thiết bị bù để nâng cao ổn định hệ thống điện

Nghiên cứu đặc trưng ổn định và các biện pháp nâng cao ổn định sơ đồ hệ thống điện Việt Nam

000000254017-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Trong chế độ giới hạn theo kịch bản điển hình, hệ thống mất ổn định chủ yếu là do nguyên nhân thiếu công suất phản kháng tại khu vực trung tâm của phụ tải dẫn đến hiện tượng sụp đổ điện áp trong chế độ giới hạn. Để nâng cao độ dự trữ ổn định chung của hệ thống cần đặt thêm các thiết bị bù tại những trung tâm phụ tải lớn và xa nguồn. Đề tài kiến nghị đặt SVC tại trạm 220kV Đông Hà để nâng cao độ dự trữ ổn định của hệ thống.

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ỔN ĐỊNH HƯỚNG ĐI TÀU THỦY.pdf

www.scribd.com

Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu* Mục tiêu của đề tài Mục đích của đề tài là xây dựng bộ điều khiển tối ưu kết hợp với bộ quansát kháng nhiễu ở chế độ ổn định hướng đi cho tàu thủy Giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu tác động làm sai lệch hướng đi, nâng caochất lượng động học cho hệ thống, làm cho hệ thống có chất lượng động học tốthơn (sự dao động nhỏ, rút ngắn thời gian quá độ, độ dự trữ ổn định cao.

Ổn định điện áp của nút phụ tải, sử dụng SVC nâng cao ổn định điện áp cho hệ thống điện Việt Nam năm 2015

000000254022-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Qua kết quả tính toán ổn định tĩnh cho Hệ thống điện Việt Nam đến năm 2015 trong chế độ phụ tải cực đại, hệ số dự trữ ổn định chung toàn hệ thống là 25,9%. Trong chế độ giới hạn theo kịch bản điển hình, hệ thống mất ổn định chủ yếu do thiếu công suất phản kháng tại các khu vực trung tâm phụ tải lớn gây sụp đổ điện áp trong chế độ giới hạn. Để nâng cao độ dự trữ ổn định chung của hệ thống cần đặt thêm các thiết bị bù công suất phản kháng tại những trung tâm phụ tải lớn, xa các nguồn điều chỉnh.

Nghiên cứu ứng dụng tụ bùn dọc có điều khiển để nâng cao khả năng ổn định của hệ thống điện

000000253324.pdf

dlib.hust.edu.vn

Đối t−ợng nghiên cứu: Tính toán phân tích hiệu quả nâng cao ổn định động của thiết bị bù dọc có điều khiển (TCSC) cho l−ới điện 7 nút, đánh giá hiệu quả nâng cao ổn định động khi lắp đặt TCSC vào hệ thống điện Việt Nam sơ đồ năm 2010. Luận văn cũng đánh giá hiệu quả ứng dụng TCSC trong việc nâng cao khả năng ổn định động cho một l−ới điện điển hình gồm 7 nút và mở rộng tính toán phân tích cho hệ thống điện 500kV Việt Nam (sơ đồ năm 2010).

Nghiên cứu hiệu quả của thiết bị bù dọc điều khiển bằng thyristor(TCSC) nâng cao ổn định động hệ thống điện Việt Nam

dlib.hust.edu.vn

Nguyễn Hoàng Việt Nghiên cứu hiệu quả của thiết bị bù dọc điều khiển bằng thyristor (TCSC) nâng cao ổn định động hệ thống điện Việt Nam Chuyên ngành: Hệ thống điện Luận văn thạc sỹ khoa học Ng−ời h−ớng dẫn Khoa học GS. Hệ thống điện Việt Nam và cỏc yờu cầu tớnh toỏn phõn tớch ổn định động . Vấn đề tớnh toỏn phõn tớch ổn định động của cỏc hệ thống điện hiện đại . Mục đớch và nội dung của luận văn CHƯƠNG 1 - Tổng quan về cỏc phương phỏp phõn tớch ổn định động hệ thống điện .

Nâng cao ổn định hệ thống điện bằng thiết bị ổn định dao động công suất

000000295209-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Bản luận văn giải quyết vấn đề khi xảy ra dao dộng với lưới đó bộ PSS của các máy phát điện ứng xử thế nào để ổn định trong thời gian ngắn nhất và giữ được trạng thái các máy phát điện vẫn bám lưới và truyền tải công suất lên lưới để lưới điện ổn định nhất . Giới thiệu về ổn định hệ thống điện. Phân tích vấn đề dao động công suất và điều chỉnh PSS nhằm nâng cao ổn định dao động công suất. Các phương pháp chỉnh định bộ PSS bao gồm.

Ứng dụng thiết bị statcom để nâng cao ổn định hệ thống điện

000000254009-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu a) Mục đích nghiên cứu: Ứng dụng thiết bị STATCOM để nâng cao ổn định hệ thống điện Việt Nam năm 2015. b) Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý hoạt động của STATCOM trong việc nâng cao ổn định của hệ thống điện. c) Phạm vi nghiên cứu: Áp dụng thiết bị STATCOM để nâng cao ổn định của hệ thống điện Việt Nam năm 2015.

Nghiên cứu đề xuất giải pháp cơ giới hóa khai thác phù hợp với điều kiện vỉa than có góc dốc nghiêng (35 ÷ 55°) tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh

tailieu.vn

Hiện nay, để khai thác phần trữ lượng này các mỏ hầm lị vùng Quảng Ninh chủ yếu áp dụng cơng nghệ khai thác với khấu than bằng khoan nổ mìn. Việc triển khai áp dụng cơng nghệ cơ giới hĩa khai thác đã cho phép nâng cao. 2 KHCNM SỐ 3/2021 * CƠNG NGHỆ KHAI THÁC HẦM LỊ sản lượng khai thác lị chợ, năng suất lao động, từ. đĩ nâng cao hiệu quả khai thác vỉa than dốc. Kinh nghiệm áp cơng nghệ khai thác cơ giới hĩa trong điều kiện vỉa than dốc nghiêng tại các mỏ hầm lị trên thế giới.

Quy dinh cap phep tham do than tai viet nam

www.scribd.com

Về mức độ nghiờn cứu địa chất - Xỏc định được mức độ ổn định và quy luật biến đổi chiều dày, cấu tạo vỉa than, cũng như điều kiện thếnằm và hỡnh dạng vỉa, đảm bảo chỉ cú một phương ỏn duy nhất về cấu tạo và khoanh nối vỉa.- Cỏc thụng số cơ bản để tớnh trữ lượng như cấu tạo vỉa, cỏc chỉ số cơ bản về chất lượng than phải đượcxỏc định bằng một khối lượng tài liệu đầy đủ mang tớnh đại diện.

ỔN ĐỊNH QUÁ ĐỘ (Ổn định động –Transient Stability) Chương 4 2 NDT

www.academia.edu

Chương 4 ỔN ĐỊNH QUÁ ĐỘ (Ổn định động –Transient Stability) Ts. ỔN ĐỊNH QUÁ ĐỘĐịnh nghĩa, các phương pháp nghiên cứu  Phương pháp cân bằng diện tích  Phương pháp số  Ổn định quá độ trong HTĐ lớn  Các biện pháp nâng cao ổn định quá độ 11/9/2010 NDT 2 1 4.1 Khái niệm chung • Định nghĩa của IEEE/CIGRÉ (2004.

Xác định áp lực trong lò chợ cơ giới hóa khi khai thác vỉa mỏng, dầy trung bình dốc đứng

www.academia.edu

Khi cỏc vỡ chống ở phớa trờn gần với lũ dọc vỉa thụng giú thỡ chiều cao cột đất đỏ phỏ hỏa chưa lớn, ỏp lực nhỏ. Khi lũ chợ dịch chuyển dần đến gần lũ dọc vỉa vận tải, cột đất đỏ phỏ hỏa tăng dần về chiều cao dẫn đến ỏp lực tăng. Áp lực chỉ tăng đến một giới hạn nhất định nào đú thỡ dần ổn định, mức độ biến động khụng lớn do lực ma sỏt của đất đỏ triệt tiờu (cõn bằng) với trọng l ượng khối đất đỏ trượt.

XÁC ĐỊNH ÁP LỰC TRONG LÒ CHỢ CƠ GIỚI HÓA KHI KHAI THÁC VỈA MỎNG, DẦY TRUNG BÌNH DỐC ĐỨNG

www.academia.edu

Khi cỏc vỡ chống ở phớa trờn gần với lũ dọc vỉa thụng giú thỡ chiều cao cột đất đỏ phỏ hỏa chưa lớn, ỏp lực nhỏ. Khi lũ chợ dịch chuyển dần đến gần lũ dọc vỉa vận tải, cột đất đỏ phỏ hỏa tăng dần về chiều cao dẫn đến ỏp lực tăng. Áp lực chỉ tăng đến một giới hạn nhất định nào đú thỡ dần ổn định, mức độ biến động khụng lớn do lực ma sỏt của đất đỏ triệt tiờu (cõn bằng) với trọng l ượng khối đất đỏ trượt.