« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu nồng độ Asymmetric dimethylarginine huyết tương


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Nghiên cứu nồng độ Asymmetric dimethylarginine huyết tương"

Nghiên cứu nồng độ Asymmetric Dimethylarginine huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ASYMMETRIC. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định nồng độ Asymmetric Dimethylarginine (ADMA) huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC). đánh giá mối liên quan giữa nồng độ ADMA với nồng độ creatinin huyết thanh và độ lọc cầu thận ước tính. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Đây là 1 nghiên cứu cắt ngang có đối chứng. Nồng độ ADMA huyết tương và các thông số khác được đo ở 27 bệnh nhân BTMGĐC điều trị bảo tồn và 21 người khỏe mạnh đối chứng.

Nghiên cứu nồng độ Asymmetric dimethylarginine huyết tương và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ASYMMETRIC. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định nồng độ Asymmetric Dimethylarginine (ADMA) huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC) chưa được điều trị lọc máu chu kỳ;. đánh giá mối liên quan giữa nồng độ ADMA với một số yếu tố nguy cơ tim mạch (YTNCTM) ở các bệnh nhân này. Nồng độ ADMA huyết tương và các thông số khác được đo ở 30 bệnh nhân BTMGĐC chưa điều trị lọc máu chu kỳ và 30 người khỏe mạnh đối chứng.

Nghiên cứu nồng độ homocystein và axít folic huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEIN VÀ AXÍT FOLIC HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO. Mục tiêu: nghiên cứu nồng độ homocystein và axít folic huyết tương ở bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) và tìm mối liên quan giữa nồng độ homocystein với axít folic huyết tương ở những BN này. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu bệnh chứng trên 136 BN NMN, tuổi trung bình của nhóm đột quỵ não (ĐQN . tỷ lệ nam/nữ = 1,89.

Nghiên cứu nồng độ D-dimer huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ D-DIMER HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP. Đặt vấn đề: D-dimer là một sản phẩm thoái hóa fibrin, Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng mức độ D-dimer huyết tương tăng ở bệnh nhân bị đột quỵ cấp. Mục đích của nghiên cứu là đánh giá nồng độ D-dimer huyết tương trong vòng 7 ngày ở những bệnh nhân đột quỵ thiếu máu cục bộ cấp.. Đối tượng và phương pháp: Nhóm nghiên cứu gồm 42 bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp.. Xác định nồng độ D-dimer ở bệnh nhân NMN cấp.

Nghiên cứu nồng độ axít uric huyết tương ở bệnh nhân đột quỵ não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ AXÍT URIC HUYẾT TƯƠNG. Mục tiêu: xác định nồng độ axít uric huyết tương và một số yếu tố nguy cơ (YTNC) trên BN đột quỵ não (ĐQN). nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. Kết quả: nồng độ axít uric huyết tương trung bình ở thể chảy máu não (CMN) là µmol/l và nhồi máu não (NMN µmol/l (p <. Nguy cơ cao của ĐQN là tăng huyết áp (78,9. hút thuốc lá (70. Có mối liên quan giữa nồng độ axít uric huyết tương và giới (p <.

Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ Acid Uric huyết tương ở bệnh nhân đột quỵ não điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN. Tổng quan về acid uric huyết tương. Đại cương về acid uric. Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ acid uric huyết tương. Các nghiên cứu về đột quỵ não có tăng acid uric huyết tương. Xác định nồng độ acid uric huyết tương và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ não. Nồng độ acid uric huyết tương và một số yếu tố nguy cơ.

Nghiên cứu nồng độ myeloperoxidase huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp

tailieu.vn

Xác định nồng độ myeloperoxidase huyết tương ở bệnh nhân tai biến mạch máu não thể nhồi máu não giai đoạn cấp.. Tìm hiểu mối tương quan giữa nồng độ myeloperoxidase huyết tương với mức độ nặng của bệnh theo thang điểm Glasgow, kích thước thương tổn nhồi máu não trên phim chụp não cắt lớp vi tính.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.

Nghiên cứu nồng độ N-terminal Pro B Natriuretic peptide huyết tương ở bệnh nhân xuất huyết não giai đoạn cấp

tailieu.vn

Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận có mối tương quan giữa nồng độ Natri máu với nồng độ NT-proBNp huyết tương ở bệnh nhân XHN giai đoạn cấp.Tuy nhiên một số tác giả khi nghiên cứu cũng nhận thấy rằng có sự gia tăng nồng độ NT-proBNP ở các bệnh nhân xuất huyết dưới nhện khi những bệnh nhân này có tình trạng giảm natri máu. Ellen Dooling và cộng sự trong nghiên cứu của mình cũng chỉ ra có mối liên quan với nồng độ NT-proBNP huyết tương và tình trạng hạ Natri máu [9].

Nghiên cứu nồng độ N Terminal Pro B Natriuretic peptide huyết tương ở bệnh nhân xuất huyết não giai đoạn cấp

tailieu.vn

Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận có mối tương quan giữa nồng độ Natri máu với nồng độ NT-proBNp huyết tương ở bệnh nhân XHN giai đoạn cấp.Tuy nhiên một số tác giả khi nghiên cứu cũng nhận thấy rằng có sự gia tăng nồng độ NT-proBNP ở các bệnh nhân xuất huyết dưới nhện khi những bệnh nhân này có tình trạng giảm natri máu. Ellen Dooling và cộng sự trong nghiên cứu của mình cũng chỉ ra có mối liên quan với nồng độ NT-proBNP huyết tương và tình trạng hạ Natri máu [9].

Nghiên cứu nồng độ IL-6 huyết tương, chỉ số HOMA2-IR trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2

tailieu.vn

Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng khảo sát mối liên quan giữa nồng độ IL-6 huyết tương với chỉ số HOMA2-IR và một số chỉ số hoa sinh cơ bản. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan thuận, mức độ tương quan chặt giữa nồng độ IL-6 huyết tương với chỉ số HOMA2-IR điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Kern và cộng sự năm 2001 7 . Ngoài ra kết quả nghiên cứu cũng thể hiện mối tương quan thuận giữa nồng độ IL-6 huyết tương với các chỉ số BMI, HbA1c và nồng độ Glucose máu lúc đói..

Nghiên cứu nồng độ hs-CRP máu ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hoá

tailieu.vn

Nguyễn Thị Hoa và CS (2014) nghiên cứu nồng độ hs-CRP huyết tương trên BN ĐTĐ thấy nồng độ hs-CRP tăng rất có ý nghĩa ở nhóm bệnh ĐTĐ so với nhóm chứng khỏe mạnh không mắc các bệnh mạn tính so với . Theo Nguyễn Thị Bích Thuận (2005), nồng độ CRP huyết tương (mg/l) ở nhóm BN có bệnh động mạch vành (ĐMV) cao hơn so với nhóm không bị bệnh ĐMV so với . Ở nước ta hiện chưa có nghiên cứu mang tính quy mô cộng đồng về nồng độ hs-CRP trên đối tượng mắc HCCH.

Nghiên cứu thay đổi nồng độ D-dimer huyết tương ở bệnh nhân xơ gan

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ D-DIMER HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN. Mục tiêu: đánh giá thay đổi nồng độ D-dimer huyết tương và mối liên quan với mức độ suy chức năng gan ở bệnh nhân (BN) xơ gan. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 54 BN xơ gan điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103. Định lượng nồng độ D-dimer huyết tương theo phương pháp ngưng kết hạt latex đã mẫn cảm kháng thể đơn dòng.

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ axít folic huyết tương với đột quỵ nhồi máu não

tailieu.vn

Nguyễn Văn Chương (2007) nghiên cứu trên 1.105 BN ĐQN chung thấy tỷ lệ tăng huyết áp 51,28%. Nguyễn Văn Thông và CS (2007) nghiên cứu trên 1.378 BN ĐQN tại Bệnh viện TWQĐ 108, kết quả cho thấy tăng huyết áp ở nhóm. Ở nhóm NMN, tỷ lệ đái tháo đường 10,9%;. Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các tác giả trong và ngoài nước.. Nồng độ axít folic huyết tương theo nhóm tuổi và giới tính.. Bảng 3: Nồng độ axít folic huyết tương (ng/ml) nhóm nghiên cứu theo tuổi..

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ homocystein với vitamin B12 và axít folic huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QU N GIỮ NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEIN VỚI VIT MIN B12 VÀ XÍT FOLIC HUYẾT TƢƠNG. Mục tiêu: đánh giá nguy cơ đột quỵ nhồi máu não (NMN) của tăng nồng độ homocystein (Hcy) máu. Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ Hcy với vitamin B12 và axít folic huyết tương ở bệnh nhân (BN) đột quỵ NMN. Phương pháp: nghiên cứu bệnh chứng trên 136 BN NMN, tuổi trung bình . tỷ lệ đột quỵ NMN nam/nữ = 1,89.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và nồng độ dopamin huyết tương ở bệnh nhân tâm thần phân liệt

tailieu.vn

Nồng độ dopamine huyết tương trung bình lần 1 của bệnh nhân pg/ml, nồng độ dopamine huyết tương trung bình lần 2 của bệnh nhân là pg/ml và nồng độ dopamine huyết tương trung bình nhóm chứng pg/ml.. Sự khác biệt nồng độ dopamine huyết tương giữa xét nghiệm lần thứ 1 và lần thứ 2;. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng rối loạn tâm thần ở bệnh nhân tự sát. Nghiên cứu đặc. điểm lâm sàng và nồng độ Dopamine huyết tương ở bệnh nhân tâm thần phân liệt thể paranoid.

Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não

tailieu.vn

Phƣơng pháp nghiên cứu.. Phương pháp định lượng nồng độ homocystein máu:. Định lượng nồng độ homocystein máu lúc đói theo kỹ thuật miễn dịch đo độ đục.. Nồng độ homocystein huyết tương ở người bình thường từ µmol/l. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu tương đương với nhóm chứng tuổi (p >. Biểu đồ 1: Đặc điểm phân bố giới của nhóm đối tượng nghiên cứu.. Ở nhóm đột quỵ não, tỷ lệ nam là . Tỷ lệ đột quỵ não ở nam/nữ = 1,83.

Nghiên cứu nồng độ TNF-α huyết thanh ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối

tailieu.vn

Biểu đồ 2: Mối tương nồng độ TNF-α huyết thanh với tốc độ máu lắng giờ thứ nhất (ESR-1) ở BN THK gối.. Nồng độ TNF-α huyết tương của BN THK gối có tương quan thuận mức độ khá với tốc độ máu lắng giờ thứ nhất (y = 0,0178x + 25,073. Như vậy, kết quả nghiên cứu đã chứng minh rõ hơn TNF-α đóng vai trò nhất định trong phản ứng viêm của THK bằng mối tương quan giữa nồng độ TNF-α với mức độ đau và tốc độ máu lắng..

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết tương với tình trạng kháng insulin và hội chứng chuyển hóa

tailieu.vn

Đặc điểm nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết tƣơng ở đối tƣợng nghiên cứu. Nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết tương ở đối tượng nghiên cứu Bảng 3.3. Nồng độ 25(OH)D huyết tƣơng ở đối tƣợng nghiên cứu. Nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết tương theo giới ở đối tượng nghiên cứu. Nồng độ 25(OH)D huyết tƣơng theo giới ở đối tƣợng nghiên cứu. Nồng độ 25-hydroxyvitamin D huyết tương theo nhóm tuổi ở đối tượng nghiên cứu. Nồng độ 25(OH)D huyết tƣơng theo nhóm tuổi ở đối tƣợng nghiên cứu.

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ NT-ProBNP huyết tương ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

tailieu.vn

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nồng độ NT-proBNP huyết tương tăng ở BN bị BTTMCBMT và có liên quan với một số thông số lâm sàng và cận lâm sàng khác, phản ánh mức độ của BTTMCBMT.. Bảng 2: Kết quả nồng độ NT-proBNP theo giới.. Nồng độ Giới. Nhóm nghiên cứu (n = 77). Nồng độ NT-proBNP huyết tương trung bình ở nhóm nghiên cứu và ở 2 giới đều lớn hơn so với nhóm tham chiếu khác biệt có ý nghĩa với p <.

Nghiên cứu biến động nồng độ DNA EBV tự do huyết tương trước và sau xạ trị ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng

tailieu.vn

Sự khác biệt nồng độ cf EBV - DNA trong huyết tương trước và sau xạ trị có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới trước đây sử dụng kỹ thuật định lượng với độ nhạy cao [16.