« Home « Kết quả tìm kiếm

Nồng độ homocystein huyết tương


Tìm thấy 13+ kết quả cho từ khóa "Nồng độ homocystein huyết tương"

Liên quan nồng độ homocystein huyết tương với biến chứng thận, tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có hội chứng động mạch vành cấp

tailieu.vn

LIÊN QUAN NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEIN HUYẾT TƢƠNG VỚI BIẾN CHỨNG THẬN, TỔN THƢƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH. Mục tiêu: khảo sát liên quan giữa nồng độ homocystein (Hcy) huyết tương với biến chứng thận, tổn thương động mạch vành (ĐMV) ở bệnh nhân (BN) đái tháo đư ng (ĐTĐ) týp 2 có hội chứng ĐMV cấp.

Nghiên cứu nồng độ homocystein và axít folic huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não

tailieu.vn

Kết luận: tăng nồng độ homocystein huyết tương (>. 14 µmol/l) là yếu tố nguy cơ độc lập của đột quỵ NMN. Nồng độ homocystein có mối tương quan nghịch mức yếu với nồng độ axít folic huyết tương ở BN NMN.. Từ khóa: Đột quỵ nhồi máu não. Axít folic.. Homocystein được xác định là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch và ĐQN..

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ homocystein huyết thanh với đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não của đột quỵ nhồi máu não trên lều giai đoạn cấp

tailieu.vn

Do đặc điểm tõm sinh lý, cỏc thúi quen khụng tốt như hỳt thuốc lỏ, rượu bia, ỏp lực cụng việc… làm gia tăng tỷ lệ tăng huyết ỏp, đỏi thỏo đường, rối loạn chuyển húa lipid mỏu, vữa xơ động mạch… đú là những yếu tố nguy cơ của đột quỵ nóo. Do vậy, nam hay bị đột quỵ nhiều hơn nữ.. Nồng độ homocystein huyết tƣơng của nhúm bệnh và nhúm chứng.. Nồng độ homocystein huyết tương theo tuổi:. Nồng độ homocystein trung bỡnh của nhúm nghiờn cứu cao hơn so với nhúm chứng cú ý nghĩa thống kờ (p <.

Luận văn Thạc sĩ Y học: Nồng độ Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa Tim mạch - Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Tỷ lệ tăng Homocysteine ở bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành Nồng độ Homocysteine huyết thanh được định lượng dưới dạng Homocystein huyết tương toàn phần, đo được lúc đói hoặc sau khi uống methionin. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn nghiên cứu của chúng tôi có 78,9% bệnh nhân mắc bệnh ĐMV có tăng nồng độ homocysteine (nồng độ homocystein huyết tương ≥15µmol/l)..

Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với tăng huyết áp

tailieu.vn

Mối tương quan giữa nồng độ homocystein với THA:. Bảng 6: Hệ số tương quan giữa nồng độ homocystein với huyết áp.. Tƣơng qu n với huyết áp. Hệ số r p Phương trình tương quan Huyết áp tâm. thu (mmHg Y = 0,065.X + 3,22 Huyết áp tâm. Tăng nồng độ homocystein máu có tương quan thuận mức độ vừa với huyết áp tâm thu (r = 0,31, p <. 0,001) và huyết áp tâm trương (r = 0,37, p <.

Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ homocystein huyết tương với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não

tailieu.vn

Bostom và CS trong nghiên cứu Framingham (1999) đánh giá nồng độ homocystein và đột quỵ não ở người cao tuổi thấy: nồng độ homocystein tương quan với tuổi (r = 0,212 với p <. Theo Unhee Lim và Patricia A Cassano (2002), nồng độ homocystein liên quan. Trên cả nhóm bệnh và nhóm chứng, nồng độ homocystein tương quan thuận với huyết áp. Sở dĩ có mối tương quan này là do tăng nồng độ homocystein máu làm tổn tương nội mạc động mạch, từ đó gây xơ vữa động mạch, xơ cứng động mạch và tăng huyết áp.

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ axít folic huyết tương với đột quỵ nhồi máu não

tailieu.vn

Nhóm bệnh: 78 BN lần đầu bị đột quỵ NMN, mắc bệnh trong 2 tuần đầu. nồng độ homocystein huyết tương <. 15 µmol/l để loại trừ nguy cơ NMN do tăng nồng độ homocystein. YTNC của đột quỵ NMN [5]. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh lý gây tăng nồng độ homocystein máu như ung thư, bệnh vảy nến nặng, suy giáp, suy gan, ghép tạng, suy thận mạn. Nhóm chứng: 88 người >. Xét nghiệm nồng độ homocystein huyết tương <. Phương pháp nghiên cứu.. Nghiên cứu phân tích và mô tả cắt ngang.

Liên quan giữa nồng độ Homocysteine huyết thanh với Microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

tailieu.vn

Ngược lại, tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy [2] chưa tìm thấy mối tương quan giữa homocystein với các thành phần lipid máu. 0,05) hay kết quả nghiên cứu của Phạm Toàn Trung [7] thấy có mối tương quan thuận giữa nồng độ homocystein huyết tương với LDL-c (r = 0,28, p <.

Luận văn Thạc sĩ Y học: Nồng độ Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị tại bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên

tailieu.vn

Tương quan giữa nồng độ Hcy huyết tương và creatinin ở bệnh nhân tăng huyết áp là tương quan thuận khá chặt chẽ r=0,78, phương trình hồi qui tuyến tính y = 0,294x - 8,569. Trong nghiên cứu này, nồng độ glucose máu của các bệnh nhân ở các mức độ THA kh¸c biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0,05).. Khi nghiên cứu nồng độ creatinin ở nhóm nghiên cứu chúng tôi thấy:. Nồng độ homocystein huyết tƣơng của các đối tƣợng nghiên cứu 4.2.1.

Khảo sát nồng độ homocystein, hs-CRP huyết tương và mối liên quan với một số biến chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

tailieu.vn

KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEIN, hs-CRP HUYẾT TƯƠNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ BIẾN CHỨNG Ở BỆNH NHÂN. Mục tiêu: khảo sát nồng độ homocystein (Hcy), hs-CRP (high sensivity C reactive protein) huyết tương và mối liên quan với một số biến chứng ở bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 92 BN THA nguyên phát, so sánh với 30 người khỏe mạnh thuộc nhóm chứng. BN được khảo sát một số biến chứng, định lượng nồng độ Hcy và hs-CRP huyết tương.

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ homocystein với vitamin B12 và axít folic huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QU N GIỮ NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEIN VỚI VIT MIN B12 VÀ XÍT FOLIC HUYẾT TƢƠNG. Mục tiêu: đánh giá nguy cơ đột quỵ nhồi máu não (NMN) của tăng nồng độ homocystein (Hcy) máu. Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ Hcy với vitamin B12 và axít folic huyết tương ở bệnh nhân (BN) đột quỵ NMN. Phương pháp: nghiên cứu bệnh chứng trên 136 BN NMN, tuổi trung bình . tỷ lệ đột quỵ NMN nam/nữ = 1,89.

Nghiên cứu một số chỉ số hóa sinh huyết tương ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Việt Đức

tailieu.vn

Có sự khác biệt trên có lẽ do trong nghiên cứu này tuổi tại thời điểm ghép thấp hơn, nồng độ lipid huyết tương thấp hơn, nguồn thận ghép từ người cho chết não và chỉ số BMI thấp hơn của Teplan [10]. Ngoài ra, cũng có thể do phương pháp định lượng nồng độ homocystein huyết tương khác nhau. Vì vậy, việc tăng homocystein huyết tương rất có thể ảnh hưởng đến nồng độ MDA huyết tương. Tăng nồng độ MDA ở bệnh nhân sau ghép thận, có thể do tăng stress oxy hóa và tăng nồng độ homocystein.

Luận văn Thạc sĩ Y học: Homocysteine huyết tương ở bệnh nhân bệnh động mạch vành điều trị tại khoa Nội tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Tỷ lệ tăng Homocysteine ở bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành Nồng độ Homocysteine huyết thanh được định lượng dưới dạng Homocystein huyết tương toàn phần, đo được lúc đói hoặc sau khi uống methionin. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn nghiên cứu của chúng tôi có 78,9% bệnh nhân mắc bệnh ĐMV có tăng nồng độ homocysteine (nồng độ homocystein huyết tương ≥15µmol/l)..

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ folat, homocystein huyết thanh và một số đa hình gen MTHFR ở phụ nữ có bất thường sinh sản

tailieu.vn

Nồng độ homocystein, folat huyết thanh và đa hình gen MTHFR. Nồng độ homocystein và folat huyết thanh ở nhóm nghiên cứu. Mối tương quan giữa nồng độ Hcy và folat huyết thanh theo đa hình gen MTHFR. So sánh nồng độ Hcy theo các đa hình gen MTHFR. So sánh nồng độ folat theo các đa hình gen MTHFR. Mối tương quan giữa nồng độ Hcy và folat với tổ hợp đa hình 2 vị trí C677T và A1298C trên gen MTHFR. Mối tương quan nồng độ Hcy và folat huyết thanh.

Homocystein huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên

tailieu.vn

HOMOCYSTEIN HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN. Homocysteine và xét nghiệm Hcy huyết thanh là những vấn đề mới còn ít được nghiên cứu ở Việt Nam đặc biệt là trong bệnh tăng huyết áp. Mục tiêu: Xác định nồng độ Homocysteine huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp. Phương pháp nghiên cứu: mô tả, cắt ngang. Kết quả và kết luận: Nồng độ Hcy trung bình ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp là µmol/l) cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nhóm chứng µmol/l.

Khảo sát nồng độ asymetric dimethylarginine huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối

tailieu.vn

Tỷ lệ bệnh nhân tăng nồng độ ADMA ở nhóm bệnh (n=118). Nhận xét : So sánh với nồng độ ADMA của nhóm chứng, chỉ có 24,6% số bệnh nhân có nồng độ ADMA huyết tương bình thường so với. nhóm chứng, trong khi đó có tới 75,4% số bệnh nhân có biểu hiện tăng nồng độ ADMA huyết tương.. Nồng độ ADMA huyết tương ở nhóm bệnh và chứng. Chỉ tiêu Nhóm bệnh. Nhóm bệnh có nồng độ ADMA trung bình cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa, p<. Nồng độ ADMA nhỏ nhất và cao nhất nhóm bệnh đều cao hơn nhóm chứng..

Nghiên cứu thay đổi nồng độ D-dimer huyết tương ở bệnh nhân xơ gan

tailieu.vn

Bảng 2: Nồng độ D-dimer huyết tương ở BN xơ gan.. Nồng độ D-dimer huyết tương (ng/ml). 500 ng/ml 38 (70,4%). Nồng độ D-dimer huyết tương ở nhóm BN xơ gan biến thiên trong khoảng khá rộng (thấp nhất 90 ng/ml, cao nhất 5.906 ng/ml). 70,4% BN xơ gan có nồng độ D-dimer tăng >.

Nghiên cứu nồng độ N Terminal Pro B Natriuretic peptide huyết tương ở bệnh nhân xuất huyết não giai đoạn cấp

tailieu.vn

Mối tương quan giữa nồng độ NT- proBNP huyết tương với thang điểm Glasgow. Nhận xét: Có mối tương quan nghịch mức độ vừa (r=-0,49)giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương ở bệnh nhân xuất huyết não với thang điểm Glasgow của bệnh nhân. Thể tích ổ xuất huyết. Không có sự tương quan giữa nồng độ NT- proBNP huyết tương ở bệnh nhân xuất huyết não với thể tích ổ xuất huyết trên phim CT của bệnh nhân (r = 0,06). Nồng độ Natri máu. Mối tương quan giữa nồng độ NT- proBNP huyết tương với nồng độ Natri máu.

Nghiên cứu nồng độ N-terminal Pro B Natriuretic peptide huyết tương ở bệnh nhân xuất huyết não giai đoạn cấp

tailieu.vn

Mối tương quan giữa nồng độ NT- proBNP huyết tương với thang điểm Glasgow. Nhận xét: Có mối tương quan nghịch mức độ vừa (r=-0,49)giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương ở bệnh nhân xuất huyết não với thang điểm Glasgow của bệnh nhân. Thể tích ổ xuất huyết. Không có sự tương quan giữa nồng độ NT- proBNP huyết tương ở bệnh nhân xuất huyết não với thể tích ổ xuất huyết trên phim CT của bệnh nhân (r = 0,06). Nồng độ Natri máu. Mối tương quan giữa nồng độ NT- proBNP huyết tương với nồng độ Natri máu.

Nghiên cứu nồng độ Asymmetric Dimethylarginine huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối

tailieu.vn

Nồng độ trung bình ADMA huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối: là µmol/L cao hơn có ý nghĩa thống kê. 0.001) so với nồng độ trung bình ADMA huyết tương ở người khỏe mạnh µmol/L.. Tương quan nghịch mức độ trung bình giữa nồng độ ADMA huyết tương với độ lọc cầu thận..