« Home « Kết quả tìm kiếm

Nội soi đại trực tràng


Tìm thấy 15+ kết quả cho từ khóa "Nội soi đại trực tràng"

Phân tích các yếu tố liên quan đến sẵn sàng chi trả cho nội soi đại trực tràng để sàng lọc ung thư đại trực tràng tại Việt Nam

tailieu.vn

Tự đánh giá về nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng. 99 Lý do lớn nhất khiến người dân không thực hiện sàng lọc sử dụng nội soi đại trực tràng. Yếu tố liên quan đến lựa chọn chi trả cho nội soi đại trực tràng.

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng siêu âm nội soi góp phần chẩn đoán giai đoạn ung thư trực tràng

tailieu.vn

Giai đoạn C 1 : U chưa xâm lấn hết thành của trực tràng nhưng có di căn hạch.. Giai đoạn C 2 : U đã xâm lấn qua thành trực tràng và có di căn hạch.. Những bệnh nhân không thực hiện SANS trực tràng.. Kỹ thuật nội soi và siêu âm nội soi trực tràng. Bề dày của thành trực tràng <. Cấu trúc lớp của thành trực tràng.. Nhận định và đánh giá kết quả với đại trực tràng + Hình ảnh bình thường:. Bề dày của thành đại trực tràng <. Hình ảnh nội soi đại trực tràng - Vị trí khối u [8]:.

Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt polyp đại trực tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thái Bình

www.academia.edu

Nội soi đại trực tràng bằng ống Thái Bình từ 01/7/2017 đến 30/6/2018. 58 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2019) ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ CẮT POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH 2. Nhận xét kết quả cắt polyp đại trực tràng lựa chọn được đưa vào nghiên cứu.

Đo lường sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng tại Việt Nam

tailieu.vn

Ước tính mức sẵn sàng chi trả cho FOBT và nội soi đại trực tràng. Khi các đối tượng được hỏi "ông/bà có WTP tiền túi để thực hiện sàng lọc UTĐTT sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân FOBT hoặc nội soi đại trực tràng hay không", có 30 đối tượng trong tổng số 402 đối tượng nghiên cứu (chiếm tỷ lệ 7,4%) trả lời không WTP tiền túi (Xem chi tiết Bảng 2).. Bảng 2: Tỷ lệ đối tượng sẵn sàng chi trả tiền túi để sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng FOBT hoặc nội soi đại trực tràng.

Phân tích các bên liên quan đến chương trình sàng lọc ung thư đại trực tràng tại Việt Nam

tailieu.vn

Các ý kiến trả lời cũng nhấn mạnh vai trò của các bệnh viện tuyến tỉnhvà tuyến trung ương trong việc thực hiện kỹ thuật xét nghiệm và nội soi đại trực tràng để đảm bảo tính chính xác của kỹ thuật sàng lọc cũng như đảm bảo hạn chế các biến chứng của nội soi đại trực tràng:. "...việc xét nghiệm được kết quả và trả kết quả cần được thực hiện ở các bệnh viện có đủ điều kiện máy móc trang thiết bị, nội soi đại trực tràng cũng tương tự như vậy cần có sự tham gia của các bệnh viện tuyến tỉnh

Kiến thức, thái độ về sàng lọc ung thư đại trực tràng của người dân từ 50-75 tuổi trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, Hà Nội năm 2019

tailieu.vn

Rào cản phổ biến nhất đối với chi trả tiền túi đối với nội soi đại trực tràng liên quan đến sự "sợ hãi khi phát hiện ra bệnh sợ đến bệnh viện sợ gây mê sợ đưa dụng cụ vào cơ thể gây khó chịu". Từ khóa: kiến thức, thái độ, rào cản, sàng lọc ung thư đại trực tràng, nội soi đại trực tràng, FOBT. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng (UTĐTT) cùng với các nhóm ung thư khác là một trong.

Kiến Thức, Thái Độ Về Sàng Lọc Ung Thư Đại Trực Tràng Của Người Dân Từ 50-75 Tuổi Trên Địa Bàn Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Năm 2019

www.academia.edu

Biến số nghiên cứu: Bộ số liệu của UTĐTT cũng như nhận thức của đối tượng đích nghiên cứu gốc bao gồm nhiều biến số về sẵn về các rào cản đối với sàng lọc UTĐTT sử dụng sàng chi trả đối với sàng lọc UTĐTT sử dụng xét FOBT và nội soi đại trực tràng là rất quan trọng. nghiệm FOBT và nội soi đại trực tràng.

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT trong chẩn đoán ung thư đại trực tràng trước điều trị

tailieu.vn

Trước đây, UTĐTT được chẩn đoán xác định chủ yếu qua các phương pháp chẩn đoán thường quy như: nội soi đại trực tràng, chẩn đoán mô bệnh học bằng sinh thiết tổn thương, chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ tiểu khung, ổ bụng..

Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sẵn sàng chi trả đối với xét nghiệm sàng lọc ung thư đại trực tràng sử dụng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (FOBT) tại Việt Nam

tailieu.vn

Kết hợp với các cơ sở dữ liệu sẵn có, chẳng hạn như các thông tin đã được thu thập trong trang thông tin chung của toàn bộ đối tượng người dân tại Hà Nội đã tham gia sàng lọc trong chương trình sàng lọc ung thư đại trực tràng miễn phí đã diễn ra tại Hà Nội năm 2018 (bao gồm các thông tin cơ bản như tuổi, giới tính, biểu hiện về tiêu hóa và yếu tố nguy cơ liên quan đến gia đình), việc xác định mức giá xét nghiệm FOBT và nội soi đại trực tràng để tối ưu hóa tỷ lệ người dân tham gia sàng lọc là hoàn

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu giá trị của nội soi phóng đại, nhuộm màu trong chẩn đoán polyp đại trực tràng

tailieu.vn

Cắt polyp qua nội soi (EMR, ESD). Mô tả đặc điểm hình ảnh nội soi (nội soi thường, nội soi phóng đại nhuộm màu) và mô bệnh học của polyp đại trực tràng. Đối chiếu hình ảnh nội soi phóng đại có nhuộm màu (FICE, Indigo carmin, Crystal violet) với kết quả mô bệnh học trong chẩn đoán polyp đại trực tràng. Giá trị phương pháp nội soi phóng đại có nhuộm màu Indigo carmin trong chẩn đoán polyp đại trực tràng.

Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng: Kết quả dài hạn và các yếu tố ảnh hưởng

tailieu.vn

PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG:. Phẫu thuật điều trị ung thư (UT) trực tràng có một quá trình phát triển lâu dài và hiệu quả của phương pháp mổ mở đã hoàn toàn được xác lập.. Trong vài thập niên gần đây sự phát triển mạnh mẽ của phẫu thuật nội soi ổ bụng đã làm cho phẫu thuật đại-trực tràng có thêm một cách tiếp cận mới.. HCM, các phẫu thuật viên tại đây đã có nhiều kinh nghiệm về mổ mở điều trị UT trực tràng nhưng mổ nội soi đại - trực tràng mới được triển khai từ năm 2009.

Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cấp cứu nối ngay một thì điều trị tắc ruột do ung thư nửa trái đại trực tràng tại Bệnh viện K

tailieu.vn

Chính vì vậy, chúng tôi chỉ lựa chọn những bệnh nhân đã có chẩn đoán xác định ung thư đại trực tràng (dựa trên kết quả nội soi đại tràng và giải phẫu bệnh trước khi nhập viện) và được đánh giá đầy đủ về giai đoạn (bao gồm khám lâm sàng, X quang phổi và chụp cắt lớp bụng) trước khi mổ cấp cứu.. Giống như phần lớn các nghiên cứu về ung thư đại trực tràng, đối với nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân nam và nữ tương đương nhau.

Nghiên cứu chỉ định điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

tailieu.vn

Phương pháp phẫu thuật Số bệnh nhân Tỷ lệ % Cắt đoạn đại trực tràng (cắt trước và cắt trước thấp) 21 55,3 Cắt trực tràng bảo tồn cơ thắt, nối đại tràng - OHM 8 21,0. Cắt cụt trực tràng (Phẫu thuật Miles nội soi) 9 23,7. Tỷ lệ bảo tồn cơ thắt chung đạt 76,3%.. Thời gian phẫu thuật. Loại phẫu thuật Thời gian mổ (phút). Cắt đoạn đại trực tràng (cắt trước và cắt trước thấp Cắt trực tràng bảo tồn cơ thắt, nối đại tràng - OHM Cắt cụt trực tràng (Phẫu thuật Miles nội soi .

Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả cắt Polyp trực tràng bằng thòng lọng nhiệt điện qua nội soi tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Nguyễn Ngọc Khỏnh (2000), Nghiờn cứu điều trị cắt polyp lành tớnh đại trực tràng trẻ em bằng nội soi ống mềm, Luận ỏn bỏc sỹ Nội trỳ, Đại học Y khoa, Hà Nội.. Lờ Quang Thuận, Vũ Văn Khiờn (2008), “Đặc điểm lõm sàng, nội soi và mụ bệnh học polyp đại trực tràng”, Tạp chớ Y học Việt Nam, số 1 năm 2009:. Nguyễn Khỏnh Trạch (1999), “Phương phỏp cắt Polyp qua nội soi, nội soi hậu mụn trực tràng”, Nội soi tiờu hoỏ, tr

Các yếu tố góp phần cải thiện tiên lượng ung thư trực tràng

tailieu.vn

Có nhiều phương pháp tầm soát ung thư đại trực tràng bao gồm nội soi khung đại tràng, nội soi đại tràng sigma - trực tràng, nội soi ảo hoặc tìm máu ẩn trong phân. Từng phương pháp đều có thể làm giảm xuất độ tử vong do ung thư đại trực tràng.. Theo khuyến cáo của Hiệp hội Ung thư Hoa Kì (ACS), thời điểm nên bắt đầu tầm soát là 50 tuổi, phương tiện nên lựa chọn đầu tay là nội soi đại tràng, nếu kết quả bình thường có thể lặp lại mỗi 10 năm.

Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại bệnh viện Thanh Nhàn

tailieu.vn

Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng là khả thi và ưu điểm.. Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, trực tràng, vét hạch . Ung thư trực tràng là bệnh lý ác tính thường gặp của ống tiêu hóa, chiếm tỷ lệ trên 30%.

Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng thấp tại Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội

tailieu.vn

PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN - HÀ NỘI. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng thấp tại bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 01/2016 đến 06/2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu cắt ngang. Kết quả và bàn luận: Nghiên cứu 31 trường hợp ung thư trực tràng được thực hiện phẫu thuật nội soi..

Đánh giá mức độ làm sạch đại tràng trên bệnh nhân nội soi đại tràng toàn bộ sử dụng ứng dụng (APP) hỗ trợ chuẩn bị đại tràng trên điện thoại thông minh

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ LÀM SẠCH ĐẠI TRÀNG TRÊN BỆNH NHÂN NỘI SOI ĐẠI TRÀNG TOÀN BỘ SỬ DỤNG ỨNG DỤNG (APP) HỖ TRỢ CHUẨN BỊ. Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ làm sạch đại tràng ở nhóm bệnh nhân được sử dụng ứng dụng (app) hỗ trợ chuẩn bị nội soi đại tràng (NSĐT) trên điện thoại thông minh. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng, mù đơn, có nhóm chứng.

Quyết định 2549/QĐ-BYT Tài liệu Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư đại trực tràng

download.vn

Điều trị ung thư đại tràng 4.1.1. LƯỢC ĐỒ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI - TRỰC TRÀNG DI CĂN KHÔNG CÒN CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT. Chỉ sử dụng thuốc kháng EGFR trên bệnh nhân có tổn thương ung thư ở vị trí bên trái với RAS (wild type).. Phẫu thuật ung thư đại tràng 4.1.2.1. Phẫu thuật polyp ung thư hóa: phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư. Cắt polyp ung thư nội soi đơn thuần: đối với ung thư giai đoạn sớm 0 (TisN0 M0) hoặc 1 (T1N0M0). Tỉ lệ di căn hạch của ung thư giai đoạn T1 từ 0-20%..

Nghiên cứu chu trình đào tạo (learning curve) phẫu thuật rô bốt da vinci XI điều trị ung thư đại trực tràng tại bệnh viện K

tailieu.vn

Mục tiêu: Đánh giá kết quả chu trình đào tạo phẫu thuật rô bốt Da Vinci Xi điều trị ung thư đại trực tràng tại bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu:. vị trí ung thư: trực tràng thấp 2, trực tràng trung bình 6, trực tràng cao 14, đại tràng sigma 5, đại tràng phải 4.