« Home « Kết quả tìm kiếm

Nồng độ creatinin huyết thanh


Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "Nồng độ creatinin huyết thanh"

Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ cystatin C với creatinin huyết thanh và mức lọc cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận

tailieu.vn

Khảo sát mối liên quan nồng độ cystatin C huyết thanh, MLCT cys với nồng độ creatinin huyết thanh và MLCT cre ở 136 BN đái tháo đường týp 2 tổn thương thận cho thấy:. Nồng độ cystatin C huyết thanh tương quan thuận mức độ chặt với creatinin, tương quan nghịch mức độ chặt với MLCT cre . MLCT cys tương quan thuận mức độ chặt với MLCT cre. Ở BN đái tháo đường týp 2 tổn thương thận giai đoạn sớm với MLCT cre ≥ 60 ml/phút, cystatin C tương quan mức ít với creatinin huyết thanh và MLCT cre .

Khảo sát nồng độ Hs-CRP huyết thanh ở bệnh nhân suy thận mạn điều trị bảo tồn

tailieu.vn

Tương quan giữa nồng độ Hs-CRP huyết thanh với nồng độ creatinin huyết thanh. Nồng độ cretinine huyết thanh (µmol/L). Nồng độ HsCRP (mg/L). Tương quan của HsCRP với nồng độ Creatinine huyết thanh. Nhận xét: Có mối tương quan tuyến tính thuận mức độ tốt giữa nồng độ Hs-CRP huyết thanh với chỉ. số nồng độ creatinine huyết thanh (r = 0,506. Tương quan của HsCRP với Albumine huyết thanh. Nồng độ Albumine huyết thanh (g/L). Tương quan của HsCRP với Albumine huyết thanh.

Bài giảng Theo dõi nồng độ Amikacin trong trị liệu tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định - ThS. DS. Phạm Hồng Thắm

tailieu.vn

Chế độ liều TD Chế độ liều ODA. Sau khi có kết quả Cmid-level. Đánh giá khoảng cách liều dựa theo toán đồ. Nếu Cmid-level quá thấp và nhiễm trùng không đáp ứng nên chuyển qua chế độ liều TD. So sánh nồng độ creatinin huyết thanh. Thời gian điều trị. (mg) Chế độ liều Số bệnh. Đánh giá hiệu quả thông qua Cmid-level. Đánh giá hiệu quả theo Cmid- level (µg/mL). Dưới ngưỡng trị. Đánh giá Cđỉnh liều ODA 0.0%. Đánh giá Cđỉnh liều TD. Đánh giá tính an toàn của amikacin thông qua Cđáy.

Nồng độ acid uric máu trên bệnh nhân bị bệnh thận mạn tại Bệnh viện C thành phố Đà Nẵng

tailieu.vn

Trong đó: Scr: nồng độ creatinin huyết thanh (mg/dL. Các giai đoạn bệnh thận mạn. Bảng 2.1: Các giai đoạn bệnh thận mạn Giai. Sử dụng Excel 2010 để nhập và thống kê các số liệu nghiên cứu.. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. Nồng độ acid uric với giới của đối tượng nghiện cứu. Nồng độ acid uric với giới của đối tượng nghiên cứu. Acid uric (μmol/l) Giới p. Nhận xét: Nồng độ acid uric trung bình theo giới của đối tượng nghiên cứu μmol/l và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <.

Nồng Độ Acid Uric Máu Trên Bệnh Nhân Bị Bệnh Thận Mạn Tại Bệnh Viện C Thành Phố Đà Nẵng

www.academia.edu

Đánh giá sự khác biệt giữa các tỷ lệ của 2 Trong đó: Scr: nồng độ creatinin huyết thanh hay nhiều nhóm độc lập (các nhóm độc lập do (mg/dL). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi: tính theo năm 3.1. Nồng độ acid uric với giới của đối Đổi đơn vị của creatinine huyết thanh: μmol/L tượng nghiện cứu x 0,0113 = mg/dL.

Xác định nồng độ tham chiếu của cystatin C huyết thanh trong phân độ tổn thương cấp theo rifle ở bệnh nhân hồi sức cấp cứu

tailieu.vn

Xác định giá trị tham chiếu của cystatin C theo phân độ RIFLE trong chẩn đoán TTTC.. Bảng 3: Số BN có creatinin huyết thanh và cystatin C huyết thanh tăng trên giới hạn bình thường.. Cystatin C huyết. Khi nồng độ cystatin C trong huyết thanh. Trong nghiên cứu của chúng tôi: 32 BN có nồng độ cystatin C huyết thanh. 1,09 mg/l và 26 BN có nồng độ cystatin C huyết thanh ≤ 1,09 mg/l.

Nghiên cứu nồng độ acid uric huyết thanh trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát

tailieu.vn

Bảng 4: Tương quan giữa acid uric huyết thanh và chức năng thận. Tương quan thuận khá chặ t chẽ giữa nồng độ acid uric huyết thanh và chức năng thận (thông qua nồng độ creatinin máu), (n= 82. Bảng 5: Tương quan giữa acid uric và các thông số lipid huyết thanh. A.U bình thường. (n= 47) Nồng độ A.U (mol/l) r. Có mối tương quan thuận khá chặt chẽ giữa nồng độ acid uric huyế t thanh và cholesterol (n = 82. Tương quan nghịch với HDL-C (n = 82.

Bước đầu đánh giá nồng độ vitamin D huyết thanh và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân viêm thận Lupus

tailieu.vn

Bệnh nhân khám lâm sàng, làm xét nghiệm chức năng thận, đo nồng độ 25(OH)D huyết thanh bằng kỹ thuật xét nghiệm miễn dịch điện hóa phát quang. 100% bệnh nhân thiếu vitamin D (<30 ng/mL).. Nồng độ vitamin D huyết thanh trung bình là ng/mL. Có mối tương quan thuận giữa vitamin D với nồng độ albumin và creatinin huyết thanh với hệ số r lần lượt là 0,591 (p=0,000) và 0,397 (p=0.032).

Triệu chứng học bệnh của hệ thống thân-tiết niệu (Kỳ 10)

tailieu.vn

Cơ sở để ước đoán hệ số thanh thải creatinin nội sinh từ nồng độ. creatinin huyết thanh là: lượng creatinin được bài xuất hàng ngày qua nước tiểu là tương đối hằng định đối với mỗi cá nhân, do đó Ucre x V = k (Ucre: nồng độ creatinin trong nước tiểu. V: thể tích nước tiểu/phút. công thức tính hệ số thanh thải creatinin ta có Ccre=k/Pcre nên Ccre thay đổi khi k/Pcre thay đổi (Ccre: hệ số thanh thải creatinin nội sinh, Pcre: nồng độ creatinin huyết thanh).

Chỉnh Liều Thuốc Theo Khuyến Cáo Đối Với Bệnh Nhân Suy Thận Mạn

www.scribd.com

Những thuốc này làm giảm huyết áp và protein niệu,giảm tiến triển bệnh thận và bảo vệ tim mạch lâu dài. ACEI và ARB ức chế hệ RAA ở bệnh nhânCKD và ở bệnh nhân có nồng độ creatinin huyết bình thường, gây ra giãn các động mạch nhỏ.Các thuốc này có thể làm giảm GFR cấp tính hơn 15% so với mức nền. Đồng thời với đó là tăngtương ứng nồng độ creatinin huyết thanh ở tuần đầu điều trị.

Nghiên cứu nồng độ Asymmetric Dimethylarginine huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối

tailieu.vn

Tương quan giữa nồng độ ADMA với nồng độ creatinine huyết thanh (r=0,459, p<0,001) và độ lọc cầu thận( r =-0,596, p<0,001). Kết luận: Nồng độ trung bình ADMA huyết tương ở bệnh nhân BTMGĐC cuối tăng cao có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Có mối tương quan giữa nồng độ ADMA với độ lọc cầu thận và với nồng độ creatinine huyết thanh..

Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá độ lọc cầu thận bằng cystatin C huyết thanh trong bệnh tăng huyết áp

tailieu.vn

GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CỦA CREATININ HUYẾT THANH, CYSTATIN C HUYẾT THANH, ĐỘ LỌC CẦU THẬN ƯỚC ĐOÁN DỰA VÀO CREATININ HUYẾT THANH VÀ CYSTATIN C HUYẾT THANH Ở CÁC NHÓM NGHIÊN CỨU. Nghiên cứu của Finney H. Nhưng trong nghiên cứu của Dong-Dong Li và cs (2012) thực hiện trên 4517 người có sức khỏe bình thường trong độ tuổi 8-89, nồng độ cystatin HT trung bình là mg/L, trong đó ở nữ là 0,85±0,12mg/L cao hơn nam (0,84±0,12mg/L) có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Nồng độ Pepsinogen I huyết thanh ở bệnh nhân ung thư dạ dày

tailieu.vn

Xét nghiệm Pepsinogen I huyết thanh ở giá trị cắt ≤ 70 ng/ml có độ nhạy là 78,1%, độ đặc hiệu là 73,3%, giá trị dự báo dương tính là 75,8% và giá trị dự báo âm tính là 75,9% (p <. 0,0001 ở điểm cắt nồng độ Pepsinogen I ≤ 50,83 ng/ml cho độ nhạy và độ đặc hiệu tối ưu là 65,6% và 86,7%.. Từ khóa: Nồng độ Pepsinogen (PG) I huyết thanh, ung thư dạ dày Abstract.

Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu nồng độ đáy Tacrolimus trong máu trên bệnh nhân sau ghép thận tại Khoa Thận – Tiết niệu, Bệnh viện Bạch Mai

tailieu.vn

Trong quá trình theo dõi, nồng độ ure huyết tương giảm nhanh sau khi thực hiện phẫu thuật ghép thận. Nồng độ creatinin trong huyết tương của các bệnh nhân theo dõi tại các thời điểm nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành theo dõi và phân tích sự thay đổi nồng độ creatinin huyết tương của các bệnh nhân tại các thời điểm nghiên cứu. Trong quá trình theo dõi, nồng độ creatinin huyết tương giảm nhanh sau khi thực hiện phẫu thuật ghép thận.

Khóa luận tốt nghiệp ngành Y đa khoa: Nghiên cứu nồng độ cystatin C ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tổn thương thận

tailieu.vn

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về nồng độ cystatin C ở bệnh nhân có biến chứng thận do ĐTĐ, cho thấy giá trị của cystatin C có nhiều ưu điểm hơn so với creatinin huyết thanh [46]. Nghiên cứu nồng độ cystatin C huyết thanh ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 có tổn thương thận” với mục tiêu:. Lấy với công thức MDRD làm ví dụ, các nhà nghiên cứu cho thấy công thức này thường đánh giá mức lọc cầu thận thấp hơn ở đối tượng có chức năng thận bình thường.

Nồng độ CRP, albumin và globulin huyết thanh và mối liên quan với mức độ bệnh vảy nến thông thường

tailieu.vn

Mối liên quan giữa nồng độ CRP, albumin, tỷ lệ CRP/Albumin và globulin huyết thanh với mức độ bệnh vảy nến thông thường. Bảng 3.2: Mối liên quan giữa nồng độ CRP huyết thanh với mức độbệnh. Mức độ. bệnh n Nồng độ CRP (mg/L). <0,001 Trung bình . Nhận xét: Có mối liên quan thuận giữa nồng độ CRP huyết thanh với mức độ bệnh với p<0,001.. Bảng 3.4: Mối liên quan giữa nồng độ Albumin huyết thanh với mức độ của bệnh. Mức độ bệnh n Nồng độ albumin (g/l). 0,05 Trung bình .

Nghiên cứu nồng độ TNF-α huyết thanh ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ TNF-α HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI. Mục tiêu: khảo sát nồng độ TNF-α trong huyết thanh và mối liên quan với yếu tố viêm ở bệnh nhân (BN) thoái hoá khớp (THK) gối. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 43 BN THK gối và 40 người bình thường. Các chỉ số đánh giá trong nghiên cứu: tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh, mức độ đau (VAS), tốc độ máu lắng (ESR), nồng độ TNF-α. Kết quả:.

Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối

tailieu.vn

Nồng độ AU huyết thanh tăng dần theo nhóm tuổi và nam giới cao hơn nữ giới trong nhóm bệnh nhân bệnh thận mạn điều trị bảo tồn (p <. Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ AU huyết thanh với chỉ số huyết áp tối đa (r = 0,423. Không nhận thấy mối tương quan giữa nồng độ AU huyết thanh với chỉ số BMI và thời gian lọc máu.

Nghiên cứu nồng độ MCP-1 huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ MCP-1 HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2. Trong nghiên cứu này chúng tôi khảo sát nồng độ MCP-1 huyết thanh ở bệnh nhân (BN) ĐTĐ týp 2 và mối liên quan với tình trạng thừa cân, béo phì. Đối tượng và phương pháp: 248 trường hợp gồm 128 BN ĐTĐ týp 2 và 120 người bình thường tham gia vào nghiên cứu. Định lượng nồng độ MCP-1 huyết thanh bằng phương pháp miễn dịch gắn enzym (ELISA).

Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ thyroglobulin huyết thanh trên bệnh nhân ung thư tuyến giáp

tailieu.vn

Phân tích mối liên quan giữa nồng độ thyroglobulin huyết thanh với giới tính, phân nhóm tuổi chúng tôi thấy rằng không có sự khác biệt nồng độ thyroglobulin huyết thanh giữa nam và nữ. 3.4.Mối liên quan giữa nồng độ thyroglobulin huyết thanh trước mổ với xếp loại giai đoạn T (khối u nguyên phát), N (di căn hạch vùng), thể mô học UTTG. Mối liên quan giữa nồng độ thyroglobulin huyết thanh trước mổ với phân xếp loại giai đoạn T (khối u nguyên phát), N (di căn hạch vùng), thể mô học UTTG.