Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Phác đồ phối hợp kháng sinh"
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ IN VITRO CỦA CÁC PHỐI HỢP KHÁNG SINH TRÊN PHẾ CẦU GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM. Đặt vấn đề: Kháng sinh và các phác đồ phối hợp là các liệu pháp chính trong điều trị viêm phổi cộng đồng (VPCĐ). Trước những thách thức gia tăng nhanh chóng các chủng vi khuẩn phế cầu (PC) đa đề kháng tại Việt Nam, cần thiết phải đánh giá lại hiệu quả của các phối hợp kháng sinh nhằm hỗ trợ kiểm soát đề kháng kháng sinh và lựa chọn liệu pháp điều trị phù hợp.
www.academia.edu Xem trực tuyến Tải xuống
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật cắt 7. bán phần thanh quản Tucker trong điều trị ung thư Transoral laser microsurgery for managing thanh quản. doi:10.1002/lary.26056 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ IN VITRO CỦA CÁC PHỐI HỢP KHÁNG SINH TRÊN PHẾ CẦU GÂY VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM Nguyễn Thị Nam Phong*, Phạm Viết Tín*, Võ Đình Sơn*, Trần Thị Thúy Nga*, Đỗ Thị Hồng Tươi** TÓM TẮT 30 SUMMARY Đặt vấn đề: Kháng sinh và các phác đồ phối hợp IN-VITRO EFFICACY EVALUATION OF là các liệu pháp chính trong điều trị viêm phổi
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Người dân tuyệt đối không tự ý sử dụng kháng sinh hoặc corticoid cũng như tự ý phối hợp hai nhóm thuốc này để tránh những tai biến nguy hiểm. Sự kết hợp kháng sinh và corticoid phải được cân nhắc cẩn thận dựa trên lợi ích của phác đồ điều trị
www.scribd.com Xem trực tuyến Tải xuống
Sử dụng kháng sinh theo khoa điều trị. Phác đồ kháng sinh đơn độc. Phác đồ kháng sinh đơn độc chỉ định cho bệnh chính. Phác đồ kháng sinh phối hợp. Phác đồ phối hợp kháng sinh chỉ định cho bệnh chính. Tỷ lệ bệnh nhân thay đổi kháng sinh - lý do thay đổi. Khảo sát đường dùng kháng sinh. Số lần dùng kháng sinh trong ngày . Thời gian sử dụng kháng sinh. Sử dụng kháng sinh nội và kháng sinh nhập ngoại. Một số đặc điểm về tình hình sử dụng kháng sinh.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Theo tác giả Trịnh Thanh Hiếu, tỉ lệ các phác đồ phối hợp kháng sinh có fluoloquinolon là 32% trong khi chỉ có 4,2% phác đồ có macrolid [3].. Thay đổi phác đồ kháng sinh trong điều trị Trong quá trình điều trị có 37,98% bệnh nhân phải. đổi loại kháng sinh, bổ sung kháng sinh để điều trị. Nhóm Quinolon và nhóm Cephalosporin được sử dụng chủ yếu, chiếm tỷ lệ lần lượt là 86,71% và 82,91%.. Cephalosporin thế hệ 4 duy nhất được sử dụng là cefepim..
www.scribd.com Xem trực tuyến Tải xuống
Phối hợp kháng sinh:1. 5 bất lợi lớn trên do phối hợp thuốc kháng sinh. Đối kháng kháng sinh (antagonism. 4 tình huống rõ rang cần điều trị phối hợp kháng sinh Để tạo hiệp đồng kháng sinh( synergism.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
PHÁC ĐỒ PHỐI HỢP SOFOSBUVIR VÀ LEDIPASVIR. TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VI RÚT C MẠN KIỂU GEN 1 HOẶC 6. Đặt vấn đề: Phác đồ phối hợp sofosbuvir (SOF) và ledipasvir (LDV) đạt tỷ lệ thành công cao trong điều trị viêm gan vi rút C (VGVR C) mạn ở kiểu gen 1 và 6 đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu lâm sàng trên thế giới. Ở Việt Nam, các số liệu công bố về hiệu quả và tính an toàn của phác đồ SOF và LDV vẫn còn hạn chế..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
+Làm giảm khả năng xuất hiện chủng đề kháng: với những đề kháng do đột biến thì phối hợp kháng sinh sẽ làm giảm xác suất xuất hiện một đột biến kép.. streptomycin là 10-7 và đột biến kháng rifampicin là 10-9, thì xác suất đột biến đề kháng cả 2 kháng sinh này là 10-16. Phối hợp kháng sinh để diệt nhiều loại vi khuẩn hơn.. metronidazol Như vậy mỗi kháng sinh diệt một loại vi khuẩn.. Phối hợp kháng sinh có thể dẫn đến:. Tác dụng hiệp đồng. Tác dụng đối kháng (antagonism).
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Khi nào cần phối hợp kháng sinh?. Hiện nay với sự xuất hiện của các kháng sinh có hoạt tính cao, phổ tác dụng rộng nên đối với nhiễm khuẩn nhẹ và vừa thì không cần thiết phải phối hợp các thuốc kháng sinh với nhau trong điều trị. cần phải phối hợp kháng sinh nhằm nới rộng phổ tác dụng..
www.scribd.com Xem trực tuyến Tải xuống
hợp chứa carbapenem để Rx các tác nhân này, tuy nhiên với những NC tiền lâm sàng đã cho thấy lợi ích tiềm năng khi phối hợp carbapenem với polymixin hoặc aminoglycosides• Gần đây với Enterobacteriaceae sinh KPC, phác đồ phối hợp 2 carbapenem là một giải pháp (double carbapenem Rx.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hiệu quả phối hợp KS trên các chủng APK-CR có khác nhau theo thời gian, khi có điều kiện, nên cho chỉ định xét nghiệm phối hợp kháng sinh in vitro trước để có quyết định chính xác trong chọn lựa kháng sinh.. Cần có nghiên cứu đánh giá hiệu quả trên lâm sàng của việc phối hợp KS đối với cặp kháng. sinh ME-COL và ME-CIP trong điều trị APK-CR.. Nên tiến hành mở rộng nghiên cứu hiệu quả phối hợp hai cặp kháng sinh ME-COL và ME-CIP trên các loại vi khuẩn khác..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Trong đó, tỷ lệ phác đồ phối hợp giữa carbapenem với một kháng sinh hoặc vancomycin hoặc gentamicin chiếm tỉ lệ cao nhất là 63,6% (trong đó phối hợp meropenem là 60,0% và với imipenem là 71,5. Trong phác đồ thay thế, tỷ lệ phối hợp là 82,2%. Trong đó, có 61,6% phác đồ phối hợp giữa carbapenem với một kháng sinh khác, trong đó hầu hết là phối hợp với vancomycin. Phác đồ phối hợp 3 hoặc 4 kháng sinh chiếm tỉ lệ thấp.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Hầu hết các bệnh án được kê đơn phối hợp giữa 2 kháng sinh, chủ yếu là kháng sinh β -lactam/ức chế β -lactam phối hợp với nhóm Aminosid (34,8%). Phác đồ phối hợp 3 kháng sinh được kê đơn trong duy nhất 1 bệnh án (1,4%)..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Phác đồ kháng sinh đơn độc chiếm ưu thế trong mẫu nghiên cứu với 259 lượt chỉ định chiếm 66,41%, trong khi đó phác đồ kháng sinh phối hợp chỉ chiếm 34,36% với 131 lượt chỉ định. Trong đó có 8 phác đồ kháng sinh đơn độc và 23 phác đồ phối hợp 2 kháng. sinh, không có trường hợp 3 kháng sinh. Cụ thể, phác đồ kháng sinh ceftizoxime được chỉ định nhiều nhất với 36,41%, tiếp đến là phác đồ cefixim với 11,03%, phác đồ kháng sinh được chỉ định ít nhất là cefepin và cefalotin với cùng tỷ lệ là 0,26%..
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các kháng sinh được sử dụng đều có tỉ lệ phác đồ thay thế cao hơn phác đồ ban đầu. Tỉ lệ phác đồ phối hợp đối với 2 nhóm sử dụng kháng sinh imipenem và meropenem đều cao hơn phác đồ đơn. Các kháng sinh phối hợp chính là glycopeptid, quinolon, colistin, trong đó tỉ lệ phối hợp với glycopeptid chiếm tỉ lệ cao nhất.. Thời gian sử dụng trung bình (ngày . Phác đồ đơn độc . Phác đồ phối hợp với . Đặc điểm sử dụng kháng sinh nhóm carbapenem ở phác đồ thay thế.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Trong nhóm đối tượng nghiên cứu, số bệnh nhân không phải thay đổi phác đồ, giữ nguyên phác đồ ban đầu. Có 11 phác đồ kháng sinh ban đầu được lựa chọn sử dụng để điều trị viêm phổi tại bệnh viện trong đó có 5 phác đồ đơn độc và 6 phác đồ phối hợp.. Với bệnh nhân viêm phổi, tỉ lệ lựa chọn phác đồ đơn độc để điều trị ban đầu là 94,06 % và phác đồ phối hợp. Với bệnh nhân viêm phổi nặng, tỉ lệ lựa chọn phác đồ đơn độc đã giảm còn 75,61%, còn lựa chọn phác đồ phối hợp tăng lên 24,39%.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kết quả: 60,0% số bệnh nhân đã sử dụng thuốc kháng sinh trước khi vào viện. 100% số bệnh nhân được sử dụng kháng sinh ngay khi vào viện: 82,4% dùng phác. Phác đồ ban đầu: kháng sinh nhóm β-lactam được sử dụng nhiều nhất (63,7. Trong quá trình điều trị: có 32,8% phác đồ đơn độc ban đầu và 30,8% phác đồ phối hợp 2 kháng sinh ban đầu phải thay đổi phác đồ.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Các lý do chỉ định dùng kháng sinh 35. 3.5 Tỷ lệ kháng sinh được chỉ định trong phác đồ đơn 38 3.6 Tỷ lệ phác đồ phối hợp được chỉ đinh trong điều trị 40.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Kháng sinh hạn chế sử dụng trong phối hợp kháng sinh kinh nghiệm điều trị ban đầu (n = 120). Imipenem được sử dụng nhiều nhất trong điều trị Tiếp đó là Meropenem, Vancomycin với số phiếu tương ứng. Các kháng sinh/phối hợp kháng sinh kinh nghiệm ban đầu sử dụng điều trị (n=120). Phác đồ Kháng sinh Số lượng Tỷ lệ Tổng. Tính phù hợp trong chỉ định kháng sinh kinh nghiệm ban đầu (n=120). Có 104/120 bệnh nhân (chiếm 88,67%) được điều trị ban đầu theo phác đồ đơn.
tailieu.vn Xem trực tuyến Tải xuống
Vị trí của imipenem trong lựa chọn kháng sinh:. Phác đồ kháng sinh được sử dụng:. Phác đồ kháng sinh Giá trị, n(%). Phác đồ phối hợp 2 kháng sinh Phác đồ phối hợp 3 kháng sinh 16 (10). Nhận xét: Phác đồ phối hợp hai kháng sinh được chỉ định nhiều nhất (76,88. Phối hợp 2 kháng sinh (40). Phối hợp 3 kháng sinh (10 bệnh nhân được dùng phác đồ phối hợp 3 thuốc). Phối hợp 2 kháng sinh (tổng 83 bệnh nhân được dùng phác đồ phối hợp 2 thuốc).