« Home « Kết quả tìm kiếm

Phình động mạch thông trước


Tìm thấy 12+ kết quả cho từ khóa "Phình động mạch thông trước"

Đặc điểm hình thái túi phình và biến đổi giải phẫu động mạch não ở bệnh nhân phình động mạch thông trước vỡ

tailieu.vn

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI TÚI PHÌNH VÀ BIẾN ĐỔI GIẢI PHẪU. ĐỘNG MẠCH NÃO Ở BỆNH NHÂN PHÌNH ĐỘNG MẠCH THÔNG TRƯỚC VỠ. Mục tiêu: nghiên cứu hình thái phình động mạch (PĐM) thông trước vỡ, biến đổi giải phẫu ở bệnh nhân (BN) vỡ PĐM thông trước. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu 64 BN vỡ PĐM thông trước từ tháng 08 - 2009 đến 06 - 2016. Kết quả và kết luận: túi phình hình túi 100%, kích thước trung bình mm. Đặc điểm giải phẫu: mất cân đối hai động mạch (ĐM) thông trước đoạn A1 92,2%.

Luận án Tiến sĩ Y học: Kết quả điều trị vi phẫu thuật vỡ phình động mạch thông trước

tailieu.vn

BN có vỡ túi phình động mạch thông trƣớc nhƣng có lâm sàng nặng, gia đình không đồng ý can thiệp.. Nghiên cứu hình ảnh học của vỡ túi phình động mạch thông trƣớc 2.3.2.1. Túi phình xuống dƣới. Hình 2.4: Bóc tách túi phình động mạch thông trước quay xuống, nguồn [51]. Túi phình ra trƣớc. Hình 2.5: Bóc tách túi phình động mạch thông trước ra trước, nguồn [51]. Túi phình lên trên. Hình 2.6: Bóc tách túi phình động mạch thông trước lên trên, nguồn [51].

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học của xuất huyết nội sọ do vỡ phình động mạch thông trước tại khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai

tailieu.vn

Như vậy phần lớn các túi phình động mạch thông trước có khả năng can thiệp bằng nút mạch mà không cần các biện pháp hỗ trợ đặc biệt như đặt bóng chẹn cổ túi phình hay đặt giá đỡ.. Phối hợp túi phình động mạch thông trước với phình mạch ở các vị trí khác: Phình động mạch thông trước đơn thuần chiếm 82,1%. Có 9,47% phối hợp với phình động mạch não ở 1 vị trí khác và có 8,43% trường hợp phình động mạch thông trước phối hợp với phình động mạch ít nhất hai vị trí khác ở trong sọ.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng chảy máu nội sọ do vỡ phình động mạch thông trước tại khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIểM LÂM SÀNG CHẢY MÁU NỘI SỌ DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH THÔNG TRƯỚC TẠI KHOA THẦN KINH. Mục tiêu: Tìm hiểu các biểu hiện lâm sàng đặc thù của chảy máu nội sọ do vỡ phình động mạch thông trước. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 95 bệnh nhân xuất huyết nội sọ do vỡ phình động mạch thông trước, được xác định bằng chụp mạch MSCT hoặc DSA.. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 77,89% bệnh nhân có nôn.

Đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị vỡ phình động mạch thông trước bằng can thiệp nội mạch ở Bệnh viện 103

tailieu.vn

ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH THÔNG TRƢỚC. BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH Ở BỆNH VIỆN 103. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 26 bệnh nhân (BN) vỡ phình động mạch (ĐM) thông trước, điều trị bằng can thiệp nội mạch tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện 103. Hình ảnh máu ở khoang dưới nhện 76,9%. phình mạch hình túi 100%. phình mạch cổ rộng 27%. Những phình mạch kích thước trung bình 9 mm có tỷ lệ tái phát cao.

Điều trị vỡ phình động mạch não bằng vòng xoắn kim loại (Coil)

tailieu.vn

Có nhiều cách phân loại phình động mạch não, thông thường dựa vào hình thái chia ra: phình động mạch não hình túi, hình thoi và phình bóc tách. Phình mạch dạng túi hay gặp nhất, 85%. nằm ở vòng tuần hoàn não trước, trong đó động mạch thông trước 30 đến 35%, thông sau và cảnh trong 30%, não giữa 20%, ở vòng tuần hoàn não sau 15%.

Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và chỉ định điều trị phẫu thuật ít xâm lấn đối với túi phình hệ động mạch cảnh trong vỡ

tailieu.vn

Như vậy, trên thực tế: túi phình động mạch thông sau vỡ là 29,17%, túi phình động mạch mạch mạc trước vỡ là 4,17%, túi phình động mạch thông trước vỡ là 48,61%, túi phình động mạch não giữa vỡ là 16,67%, và túi phình ngã ba động mạch cảnh trong vỡ là 1,39%.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh, kết quả điều trị can thiệp nội mạch phình động mạch não vỡ ở Bệnh viện 103

tailieu.vn

Vị trí túi phình hay gặp nhất tại động mạch thông trước (34,8. sau đó là động mạch thông sau 18,9% và động mạch cảnh trong 19,0%. Đặc điểm túi phình. Túi phình cổ rộng 25(n=69) 36,2%. Đa phình mạch 5(n=64) 7,8%. Phình mạch hình túi chiếm 100% (trong đó 68,1% có dấu hiệu đã vỡ). Túi phình cổ rộng chiếm 36,2%. Co mạch trong quá trình chụp DSA và can thiệp 70,3%. Kích thước chiều rộng túi phình trung bình là 6,1±2,3 mm, từ 4 đến 8 mm chiếm 62,3%.. Thời gian can thiệp.

Kết quả điều trị chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch vỡ tại Bệnh viện Việt Đức

tailieu.vn

Vị trí động mạch nuôi Số. lượng Tỉ lệ Tuần hoàn trước. Động mạch cảnh trong 10 21,27 Động mạch não giữa 13 27,66 Động mạch não trước 3 6,39 Động mạch thông trước 5 10,63. Động mạch thông sau 3 6,39 Tuần hoàn sau. Động mạch thân nền 7 14,89 Động mạch đốt sống và các. Nút mạch: 17, phẫu thuật: 30. Hầu hết vị trí của phình mạch não nằm ở tuần hoàn trước (72,34. chỉ có 26,66% túi phình nằm ở tuần hoàn sau.. Các biến chứng-di chứng điều trị Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả điều trị sau can thiệp nội mạch ở bệnh nhân đột quỵ chảy máu do vỡ phình động mạch não

tailieu.vn

Nhận xét:86,2% gặp một phình mạch, đa phình mạch 13,8%, trong đó 92,7% ở vòng tuần hoàn não trước (động mạch thông trước 51,1. Kích thước phình mạch có sự thay đổi đáy phình mạch ở 87,2%, nhiều thùy 81,6%. Phình mạch kết hợp AVM có 3 BN trong đó 2/3 phình mạch nằm ở gốc động mạch nuôi khối dị dạng. Theo Jose I và CS đa số phình mạch được can thiệp đều có kích thước <10 mm, phình mạch hay vỡ chủ yếu từ 4-7mm, ở động mạch thông trước và đỉnh động mạch thân nền tỷ lệ vỡ và vỡ tái phát rất cao..

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả điều trị can thiệp mạch phình động mạch hệ sống - nền vỡ

tailieu.vn

Động mạch tiểu não sau trước 5. Động mạch thông sau. Giải phẫu bệnh của phình động mạch hệ sống - nền vỡ 1.3.1. Tính yếu của thành động mạch. Phân loại hình dáng phình động mạch hệ sống- nền vỡ 1.3.4.1. Phình động mạch dạng hình thoi. đến 7% bệnh nhân. Co thắt động mạch sống- nền. Đặc điểm về chẩn đoán hình ảnh của phình động mạch hệ sống - nền vỡ 1.6.1. Phƣơng pháp điều trị phình động mạch hệ sống - nền vỡ 1.7.1. Điều trị nút túi phình bằng cách nút tắc động mạch mang.

Phình động mạch chủ

tailieu.vn

Đã từng bị tổn thương động mạch chủ trước đó. Bạn sẽ dễ bị phình động mạch chủ ngực nếu trước đây động mạch chủ của bạn đã từng gặp vấn đề, chẳng hạn như rách thành động mạch chủ (bóc tách động mạch chủ).. Một số người bị chấn thương do ngã hoặc tai nan giao thông có thể dễ bị phình động mạch chủ ngực.. Phình động mạch chủ khác với bóc tách động mạch chủ. Bóc tách động mạch chủ thường xảy ra ở cùng vị trí thường xuất hiện túi phình.

Vỡ túi phình động mạch chủ bụng Túi phình động mạch chủ bụng nổi gồ

tailieu.vn

Vỡ túi phình động mạch chủ bụng. Túi phình động mạch chủ bụng nổi gồ lên thành bụng - Ảnh do BS cung cấp. Phình ĐMCB là bệnh lý ở người lớn tuổi, nam gặp. Trên 90% các trường hợp là phình ĐMCB dưới động mạch thận, mà nguyên nhân chính là do xơ vữa động mạch.. Nghiên cứu trong cộng đồng cho thấy tỉ lệ phình ĐMCB của người cao tuổi khoảng 2% ở các nước phương Tây và khoảng 1% ở VN. Ước tính cứ 3-8 bệnh nhân phình ĐMCB nam mới gặp một bệnh nhân nữ.

Giáo trình Phình động mạch chủ bụng

tailieu.vn

Tuy nhiên không phải tất cả các ca phình động mạch chủ bụng đều có thể được điều trị bằng phương pháp này.. Tiên lượng tốt nếu phình động mạch được chữa bởi một bác sĩ phẫu thuật nhiều kinh nghiệm trước khi có biến chứng vỡ. Khi vỡ túi phình động mạch chủ bụng, tỉ lệ sống sót thấp hơn 40%.. Vỡ động mạch chủ Shock giảm thể tích Thuyên tắc động mạch Suy thận. Nhồi máu cơ tim Tai biến mạch não Bóc tách động mạch chủ Bệnh nhân cần lưu ý.

Phình động mạch chủ bụng Tai hoạ bất ngờ

tailieu.vn

Stent ghép được đưa vào động mạch qua catheter, và đặt cố định trong lòng động mạch. Tuy nhiên không phải tất cả các ca phình động mạch chủ bụng đều có thể được điều trị bằng phương pháp này.. Tiên lượng: Tiên lượng tốt nếu phình động mạch được chữa bởi một bác sĩ phẫu thuật nhiều kinh nghiệm trước khi có biến chứng vỡ. Khi vỡ túi phình động mạch chủ bụng, tỉ lệ sống sót thấp hơn 40%.. Biến chứng: Vỡ động mạch chủ. Thuyên tắc động mạch. Bóc tách động mạch chủ.

Những đe dọa từ phình động mạch chủ (kỳ III)

tailieu.vn

Những đe dọa từ phình động mạch chủ (kỳ III). Cũng như phình động mạch chủ bụng, hậu quả nặng nề nhất của phình động mạch chủ ngực là nứt hoặc vỡ. Phình động mạch chủ ngực xảy ra khi nào?. Phình động mạch chủ ngực được phân loại theo các đoạn của động mạch chủ: động mạch chủ lên, quai động mạch chủ hay động mạch chủ xuống.

Vỡ túi phình động mạch chủ bụng

tailieu.vn

Vỡ túi phình động mạch chủ bụng. Phình ĐMCB là bệnh lý ở người lớn tuổi, nam gặp nhiều hơn nữ. Trên 90% các trường hợp là phình ĐMCB dưới động mạch thận, mà nguyên nhân chính là do xơ vữa động mạch.. Nghiên cứu trong cộng đồng cho thấy tỉ lệ phình ĐMCB của người cao tuổi khoảng 2% ở các nước phương Tây và khoảng 1% ở VN. Ước tính cứ 3-8 bệnh nhân phình ĐMCB nam mới gặp một bệnh nhân nữ. Người ta cho rằng phình ĐMCB có tính gia đình và rõ nét nhất là ở giới nữ..

Phình động mạch chủ bụng ở người cao tuổi

tailieu.vn

Phình động mạch chủ bụng ở người cao tuổi. Túi phình động mạch cũng có thể vỡ ra gây mất máu trầm trọng, khiến bệnh nhân có thể tử vong trong vòng vài phút.. Động mạch chủ là mạch máu xuất phát từ tim và là động mạch lớn nhất của cơ thể (từ đây có các động mạch nhỏ hơn để đi đến các cơ quan), gồm hai đoạn: ngực và bụng. Động mạch chủ bụng cung cấp máu chủ yếu cho các cơ quan trong ổ bụng và phần dưới cơ thể. Bình thường, đường kính của động mạch chủ bụng là khoảng 2 cm..

Phình Động Mạch Não - bệnh lý gây tử vong cao (Kỳ 2)

tailieu.vn

Túi phình động mạch được cắt bỏ. Phình động mạch não có tỉ lệ tử vong cao. Khoảng 10% bệnh nhân vỡ phình động mạch não chết trước khi đến bệnh viện. Ngoài vấn đề xuất huyết, bệnh nhân còn có nguy cơ đáng kể bị co thắt mạch máu gây tai biến mạch não. Tỉ lệ sống sót cao hơn nếu bệnh nhân được cấp cứu sớm, chữa mạch máu bị túi phình sớm và kiểm soát tốt nguy cơ co thắt mạch não bằng thuốc. Hướng điều trị phình động mạch não trong tương lai?.