« Home « Kết quả tìm kiếm

Rối loạn lipid máu


Tìm thấy 19+ kết quả cho từ khóa "Rối loạn lipid máu"

Nghiên Cứu Tình Hình Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Rối Loạn Lipid Máu Trong Bệnh Vảy Nến Tại Bệnh Viện Da Liễu Thành Phố Cần Thơ Năm 2020

www.academia.edu

Tỷ lệ rối loạn của các loại lipid máu năng, tiền sử gia đình, vị trí tổn thương hiện tại, trên bệnh nhân vảy nến thể lâm sàng, độ nặng của bệnh theo PASI, diện Loại rối loạn lipid Tần số Tỷ lệ tích vùng da bệnh. Tình trạng rối loạn lipid máu: nồng độ Rối loạn lipid máu nói 54 60% triglyceride (TG) máu, nồng độ cholesterol toàn chung phần (Cholesterol TP) máu, nồng độ LDL-c, nồng Tăng Cholesterol TP 18 20% độ HDL-c.

Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và glucagon-like peptide-1 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì

www.academia.edu

Kết quả: Nồng độ trung diabetes mellitus and either comorbid bình và tỷ lệ BN rối loạn các thành phần lipid overweight or obesity in the National máu lần lượt là: triglyceride mmol/l, tăng là 69,7. tỷ lệ rối loạn lipid máu nói mmol/l and 69.7% for triglyceride chung là 84,8%.

Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và glucagon-like peptide-1 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì

www.academia.edu

Kết quả: Nồng độ trung diabetes mellitus and either comorbid bình và tỷ lệ BN rối loạn các thành phần lipid overweight or obesity in the National máu lần lượt là: triglyceride mmol/l, tăng là 69,7. tỷ lệ rối loạn lipid máu nói mmol/l and 69.7% for triglyceride chung là 84,8%.

Mối liên quan giữa rối loạn lipid máu và glucagon-like peptide-1 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì

www.academia.edu

Kết quả: Nồng độ trung diabetes mellitus and either comorbid bình và tỷ lệ BN rối loạn các thành phần lipid overweight or obesity in the National máu lần lượt là: triglyceride mmol/l, tăng là 69,7. tỷ lệ rối loạn lipid máu nói mmol/l and 69.7% for triglyceride chung là 84,8%.

Nghiên cứu sản xuất sản phẩm giàu lycopen từ quả cà chua và đánh giá hiệu quả phòng chống rối loạn lipid máu của sản phẩm

139994-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Kết quả nghiên cứu hiệu quả của sản phẩm giầu lycopen đối với dự phòng rối loạn lipid máu chính là cơ sở để mở rộng ứng dụng chế phẩm cà chua giầu lycopen vào đời sống.

Nghiên cứu sản xuất sản phẩm giàu lycopen từ quả cà chua và đánh giá hiệu quả phòng chống rối loạn lipid máu của sản phẩm

139994.pdf

dlib.hust.edu.vn

Hiệu quả sử dụng bột cà chua giầu lycopen tới tình trạng rối loạn lipid máu. Thành phần dinh dưỡng trong 100 g phần ăn được của quả cà chua. 24 1.5 Hàm lượng lycopen trong cà chua và một số sản phẩm chế biến từ cà chua. Ảnh hưởng của thời gian nấu tới hàm lượng lycopen trong cà chua. Hàm lượng lycopen ở thời kỳ chín đỏ của một số giống cà chua. Hàm lượng lycopen của giống cà chua Savior ở các độ chín. Các thí nghiệm tiến hành và kết quả chần cà chua.

Bài giảng Điều trị rối loạn lipid máu 2010: Tầm quan trọng trong phòng ngừa tiên phát bệnh tim mạch

tailieu.vn

Rối loạn lipid máu. thuốc điều trị rối loạn lipid. Mối liên hệ giữa việc kiểm soát tích cực LDL-C, HDL-C giúp đẩy lùi xơ vữa động mạch và giảm biến cố tim mạch. Bệnh tim mạch. Amarenco P, et al. Ballantyne CM, et al. Whitney EJ et al.. Waters D, et al. O’Leary DH, et al. Giảm 10 mg/dL LDL-C sẽ làm giảm 5.4% nguy cơ tim mạch trong 5 năm. 70 mg/dL =1.8 mmol/L. 100 mg/dL = 2.6 mmol/L. 130 mg/dL = 3.4 mmol/L. 160 mg/dL = 4.1 mmol/L Nguy cơ cao. BMV hoặc nguy cơ tương đương BMV.

. TS TAN DIEU TRI ROI LOAN LIPID MAU 2016 BS TAN

www.academia.edu

Điều trị rối loạn lipid máu dựa trên các khuyến cáo hiện nay TS. Hồ Chí Minh Bệnh viện Thống Nhất 2 Rối loạn lipid máu là gì.

Phòng ngừa tai biến mạch máu não ở người già

tailieu.vn

Các bệnh nhân có nguy cơ cao hay những người có kèm theo tăng huyết áp,. rối loạn lipid máu hoặc bệnh tim mạch (bệnh động mạch vành, đột quỵ hay bệnh mạch máu ngoại biên) nên được điều trị bằng aspirin 75-100 mg/ngày. Nếu bệnh nhân bị dị ứng với aspirin, các thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu khác như clopidogrel 75mg/ngày có thể được dùng thay thế ở các bệnh nhân có nguy cơ cao.. Sơ đồ mạch máu não. Điều trị rối loạn lipid máu:.

Tăng Trirelycerie Máu Rất Nặng Ở Bệnh Nhân Viêm Tụy Cấp: Yếu Tố Nguy Cơ Và Kết Cục Lâm Sàng

www.academia.edu

Tăng TG thường xảy ra sau yếu tố thứ phát Theo Scherer J [4], tăng lipid máu có thể can ổ những người có bất thường gen chuyển hóa thiệp vào việc xác định nồng độ amylase trong lipid trước đó [1]. Tần suất rối loạn lipid máu máu hoặc sự hiện diện của chất ức chế sự tồn trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên tại của amylase.

Bài giảng Vai trò của statin trong phòng ngừa biến chứng tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường

tailieu.vn

UKPDS: Mối liên quan giữa RL Lipid máu và nguy cơ tim mạch ở BN ĐTĐ. Total cholesterol P<0.0001. P<0.0001. Vì sao bệnh nhân ĐTĐ có rối loạn Lipid máu lại tăng nguy cơ. các biến cố TM. Rối loạn Lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ. Nguy cơ biến cố TM ở bệnh nhân ĐTĐ. Circulation 1990) Nguy cơ. biến cố TM tăng gấp 3 đến 6 lần. Liên quan giữa LDL – C và nguy cơ của bệnh lý mạch vành.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG TÌNH HÌNH SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI VÀ THỬ NGHIỆM CAN THIỆP NÂNG CAO KIẾN THỨC – THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI 2 XÃ HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 -2012

www.academia.edu

Nguyễn Đức Ngọ và cộng sự nghiên cứu mối liên quan giữa kháng Insulin với béo phì và rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường type II đến khám và điều trị 14 bệnh tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (năm có kết quả, 78,4% người bệnh đái tháo đường có rối loạn lipid máu.

Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng kháng thế kháng Glutamic Acid Decarboxylase (GADA) với một số yếu tố cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường không thừa cân, béo phì

www.academia.edu

Phân bố tỷ lệ rối loạn lipid máu theo tình trạng GADA Tình trạng GADA Tổng Âm tính Dương tính Tiêu chí (n=284) (n=262) (n=22) n % n % n % Tăng cholesterol Tăng triglyceride Tăng LDL-C Giảm HDL-C RLLM Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ rối loạn lipid chung là 73,59%, trong đó, giảm HDL-C là loại rối loạn lipid chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả hai nhóm có GADA dương tính và âm tính.

Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng kháng thế kháng Glutamic Acid Decarboxylase (GADA) với một số yếu tố cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường không thừa cân, béo phì

www.academia.edu

Phân bố tỷ lệ rối loạn lipid máu theo tình trạng GADA Tình trạng GADA Tổng Âm tính Dương tính Tiêu chí (n=284) (n=262) (n=22) n % n % n % Tăng cholesterol Tăng triglyceride Tăng LDL-C Giảm HDL-C RLLM Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ rối loạn lipid chung là 73,59%, trong đó, giảm HDL-C là loại rối loạn lipid chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả hai nhóm có GADA dương tính và âm tính.

Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng kháng thế kháng Glutamic Acid Decarboxylase (GADA) với một số yếu tố cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường không thừa cân, béo phì

www.academia.edu

Phân bố tỷ lệ rối loạn lipid máu theo tình trạng GADA Tình trạng GADA Tổng Âm tính Dương tính Tiêu chí (n=284) (n=262) (n=22) n % n % n % Tăng cholesterol Tăng triglyceride Tăng LDL-C Giảm HDL-C RLLM Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ rối loạn lipid chung là 73,59%, trong đó, giảm HDL-C là loại rối loạn lipid chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả hai nhóm có GADA dương tính và âm tính.

Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng kháng thế kháng Glutamic Acid Decarboxylase (GADA) với một số yếu tố cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường không thừa cân, béo phì

www.academia.edu

Phân bố tỷ lệ rối loạn lipid máu theo tình trạng GADA Tình trạng GADA Tổng Âm tính Dương tính Tiêu chí (n=284) (n=262) (n=22) n % n % n % Tăng cholesterol Tăng triglyceride Tăng LDL-C Giảm HDL-C RLLM Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ rối loạn lipid chung là 73,59%, trong đó, giảm HDL-C là loại rối loạn lipid chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả hai nhóm có GADA dương tính và âm tính.

Khảo sát giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay của bệnh nhân đái tháo đường típ 2

www.academia.edu

Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, rối loạn diabetes had an FMD reduction. Those chức năng nội mạc mạch máu không chỉ có patients with poor blood glucose control, mối liên quan với nguy cơ chính của các biến obesity, dyslipidemia and renal damage had chứng tim mạch như rối loạn lipid máu, đái significantly reduced FMD with p 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 43,75. Tỷ lệ bệnh nhân nam 48,21%, nữ 51,79%.

Khảo sát giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay của bệnh nhân đái tháo đường típ 2

www.academia.edu

Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, rối loạn diabetes had an FMD reduction. Those chức năng nội mạc mạch máu không chỉ có patients with poor blood glucose control, mối liên quan với nguy cơ chính của các biến obesity, dyslipidemia and renal damage had chứng tim mạch như rối loạn lipid máu, đái significantly reduced FMD with p 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 43,75. Tỷ lệ bệnh nhân nam 48,21%, nữ 51,79%.

Khảo sát giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay của bệnh nhân đái tháo đường típ 2

www.academia.edu

Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, rối loạn diabetes had an FMD reduction. Those chức năng nội mạc mạch máu không chỉ có patients with poor blood glucose control, mối liên quan với nguy cơ chính của các biến obesity, dyslipidemia and renal damage had chứng tim mạch như rối loạn lipid máu, đái significantly reduced FMD with p 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 43,75. Tỷ lệ bệnh nhân nam 48,21%, nữ 51,79%.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ HIỆU QUẢ CỦA VIÊN TỎI – FOLATE ĐỐI VỚI TÌNH TRẠNG RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID MÁU TRÊN NGƯỜI 30-69 TUỔI TẠI HÀ NỘI

www.academia.edu

RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID MÁU Rối loạn chuyển hóa lipid máu (RLCHLPM) là một thuật ngữ nhằm chỉ sự biến đổi của các thành phần lipid máu cao hoặc thấp hơn chỉ số hóa sinh bình thường. Ở Việt Nam, một số nghiên cứu trong bệnh viện cho thấy mối liên quan chặt chẽ giữa rối loạn chuyển hóa lipid máu với bệnh đái tháo đường, tình trạng tăng huyết áp, bệnh tim mạch.