« Home « Kết quả tìm kiếm

Sàng lọc bệnh lý tiền sản giật


Tìm thấy 16+ kết quả cho từ khóa "Sàng lọc bệnh lý tiền sản giật"

Mô hình sàng lọc bệnh lý tiền sản giật tại thời điểm 11 tuần đến 13 t tuần 6 ngày thai kỳ dựa vào yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch, Papp-A và siêu âm Doppler động mạch tử cung

tailieu.vn

Mục tiêu: Khảo sát vai trò sàng lọc bệnh tiền sản giật tại thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày thai kỳ bằng phối hợp yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch trúng bình, xét nghiệm PAPP-A huyết thanh và sĩêu âm doppler chỉ sổ xung động mạch tử cung.. Dự báo tiền sản giật dựa vào duy nhất cấc yểu tố nguy cơ mẹ cho kết qua hạn chế.

Đánh giá kết quả sàng lọc bệnh lý tiền sản giật tại thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày của thai kỳ dựa vào siêu âm doppler động mạch tử cung

tailieu.vn

Với mục đích như vậy, nín chúng tôi ỉhực hiện nghiín cứu: “Đânh giâ kết quả săng lọc bệnh tiền sản giật tại thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngăy của thai kỳ dựa văo siíu đm Doppler động mạch tư cung” với hai mục tiíu:. 1/ Đânh giâ gia tri dự bâo tiền sản giật của yếu tố nguy cơ mẹ.. 2 / Khảo sât giâ trị của trị số P l doppler động mạch từ cung tại thời điểm 11 tuấn đến 13 tuần 6 ngăy cuả thai kỳ trong dự bâo tiền sản giật. Đối từợng nghiín cứu. Phương phâp nghiín cứu 2.1.

Nghiên cứu kết quả sàng lọc phân nhóm nguy cơ cao bệnh lý tiền sản giật bằng thuật toán FMF Bayes tại Bệnh viện Quốc tế Thái Hòa

tailieu.vn

Trong nhiều thập kỷ qua, các nghiên cứu trên thế giới tìm ra các mô hình sàng lọc sớm bệnh tiền sản giật có hiệu quả với mục tiêu xác định nhóm thai phụ có nguy cơ cao tiền sản giật để kịp thời áp dụng các biện pháp dự phòng và có chương trình quản thai kỳ chặt chẽ, phù hợp giúp giảm tỷ lệ xuất hiện bệnh cũng như các biến chứng nặng của bệnh..

Giá trị tiên lượng tiền sản giật, sản giật của PlGF và PAPP - A ở nhóm có yếu tố nguy cơ tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng

tailieu.vn

Nên áp dụng mô hình phối hợp yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch trung bình, siêu âm doppler động mạch tử cung và xét nghiệm PAPP- A, PlGF để sàng lọc bệnh tiền sản giật tại thời điểm 11 - 13 tuần 6 ngày.. BÁO CÁO HAI TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG.

Thực trạng sàng lọc tiền sản giật, sản giật ở nhóm có yếu tố nguy cơ và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng

tailieu.vn

Bệnh nhân đang bị bệnh tâm thần + Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu. 2.2.1.Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.. Chỉ số nghiên cứu:. Tuổi thai phụ.. Tiền sử gia đình bị tiền sản giật, sản giật.. Bệnh nhân đến khám sàng lọc, khi xác định là thai nghén nguy cơ cao sẽ được Tư vấn xét nghiệm sàng lọc nguy cơ tiền sản giật.. Trong quá trình quản thai nghén xác định sản phụ có bị tiền sản giật không, thời điểm xuất hiện tiền sản giật..

Bài giảng Cập nhật quản lý tiền sản giật - TS. BS. Võ Thị Diễm Tuyết

tailieu.vn

CẬP NHẬT QUẢN TIỀN SẢN GIẬT. Tiền sản giật. Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng với nhiều rối loạn chức năng các cơ quan do giảm tưới máu cơ quan, thứ phát sau hiện tượng co thắt mạch và hoạt hóa các yếu tố nội mạch. TIỀN SẢN GIẬT. Sản giật Hc HELLP Phù phổi cấp Xuất huyết não Xuất huyết/ vỡ gan. Hơn 50% các trường hợp tử vong do TSG là có thể ngăn ngừa được (Berg et al 2005). Xác định thai kỳ nguy cơ cao. Dự phòng. Dự phòng cấp 1. CAN THIỆP DỰ PHÒNG XN SÀNG LỌC.

Luận văn Bác sĩ nội trú sản: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xử trí người bệnh tiền sản giật tại khoa Phụ sản - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Phan Thị Thu Huyền Nghiên cứu những chỉ định đình chỉ thai nghén ở những thai phụ tiền sản giật tại BVPSTƯ trong 2 năm 1997 và 2007,". Nghiên cứu hoạt độ LDH huyết thanh trong bệnh tiền sản giật tại bệnh viện Phụ sản Trung ương", Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Sản phụ khoa. Bạch Ngõ (2001), Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị tiền sản giật-sản giật tại Khoa sản Bệnh viện Trung ương Huế, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế..

Nghiên cứu giá trị siêu âm Doppler động mạch tử cung ở thai phụ tiền sản giật

tailieu.vn

Nhận xét: Tuổi thai mắc bệnh ở các nhóm tuổi khá tương đồng ở nghiên cứu này.. Tình trạng bệnh tiền sản giật của thai phụ. Tình trạng bệnh tiền sản giật Nhận xét: Tỷ lệ sản phụ tiền sản giật nặng chiếm đa số 60,3%.. Số lượng(n) Tỷ lệ. Số lượng (n) Tỷ lệ. Phương thức sinh Số lượng (n) Tỷ lệ. Nhận xét: Tỷ lệ mổ đẻ là 59,5. Kết quả thăm dò Doppler động mạch tử cung ở thai phụ tiền sản giật 3.3.1. Hình thái phổ Doppler ĐMTC. Hình thái phổ Doppler ĐMTC Số lượng (n) Tỷ lệ.

Tạp chí Y Dược học -Trường Đại học Y Dược Huế -Số 31 NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT

www.academia.edu

Tình trạng bệnh tiền sản giật của Notch). thai phụ Phức hợp tâm trương giảm xuống dưới 35% đỉnh tâm thu. Giá trị của RI, tỷ lệ S/D vượt quá đường bách phân vị thứ 95 của biểu đồ phân bố bách phân vị theo tuổi thai của các chỉ số trên của Trần Danh Cường năm 2007. Tình trạng bệnh tiền sản giật trình SPSS . Nhận xét: Tỷ lệ sản phụ tiền sản giật nặng chiếm đa số 60,3%. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 3.2.1. Chỉ số Apgar của trẻ sơ sinh 3.1.1. Tuổi của thai phụ Bảng 3.2.

Bài giảng Ứng dụng của sFlt-1 và PlGF trong quản lý Tiền sản giật - PGS.TS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang

tailieu.vn

Hiện tại có thể loại trừ tiền sản giật, tuy nhiên thai phụ vẫn có nguy cơ. Liên quan đến khả năng phải chấm dứt thai kỳ trong 48 giờ. PLGF giúp sàng lọc trong qúy 1, cùng sFLT1 giúp tiên lượng ngắn và dự phòng kết cục xấu

Nghiên cứu gen KIR2DL5 và KIR2DS4 ở thai phụ tiền sản giật

tailieu.vn

Nghiên cứu một số. đặc điểm huyết học ở thai phụ tiến sản giật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Nghiên cứu tình hình sản phụbịnhiễm độc thai nghén đẻ tại bệnh viện Phụ sản Trung ương trong năm 2003. Nghiên cứu ảnh hưởng của bệnh tiền sản giật lên thai phụ và thai nhi và đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM.

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân tiền sản giật nặng tại Bệnh viện Phụ sản tỉnh Thái Bình

tailieu.vn

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN TIỀN SẢN GIẬT NẶNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ. Theo dõi thai kỳ, đặc biệt là thai kỳ nguy cơ cao là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo cho trẻ ra đời khỏe mạnh, giúp giảm tỷ lệ bệnh đặc biệt là tiền sản giật và tỷ lệ tử vong chu sinh. Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng bệnh phức tạp do thai nghén gây ra, thường.

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả thai kỳ ở thai phụ tiền sản giật – sản giật tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông

tailieu.vn

Cân nặng trẻ sơ sinh, tỷ lệ sinh non, tỷ lệ các biến chứng đều theo chiều hướng bất lợi ở nhóm tiền sản giật nặng.. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả thai kỳ ở thai phụ tiền sản giậtsản giật tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông. NGHIÊN CỨU SẢN KHOA. Tiền sản giật - sản giật (TSG - SG) là bệnh thường gặp trong thai kỳ, tỉ lệ khoảng 5 -10% tổng số sinh.

Đánh giá hình thái và chức năng tim thai ở sản phụ tiền sản giật tại khoa phụ sản và viện tim mạch Bệnh viện Bạch Mai

tailieu.vn

Tiền sản giậtbệnh tim mạch- sản khoa phức tạp gây ra tử vong và biến chứng nặng nề. cho mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh.

Tiền sản giật - nguy hiểm cho mẹ và thai

tailieu.vn

Các dấu hiệu để nhận biết tiền sản giật ở thai phụ là cao huyết áp và các triệu chứng khác như sưng phù và xuất hiện nhiều đạm trong nước tiểu.. Những ai có nguy cơ bị tiền sản giật?. Những sản phụ có thai lần đầu mà tiền sử gia đình có mẹ hoặc chị đã bị tiền sản giật. bệnh cao huyết áp có sẵn. Nguyên nhân của tiền sản giật chưa được xác định rõ.. Cao huyết áp trong thai kỳ có phải là tiền sản giật?.

Bài giảng Biến chứng tiền sản giật - BS. CKII. Nguyễn Thị Hồng Vân

tailieu.vn

BIẾN CHỨNG TIỀN SẢN GIẬT. TiỀN SẢN GiẬT. Bệnh ở tam cá nguyệt 2/3, nhưng có thể thấy ở tam cá nguyệt đầu. Bình thường Tiền sản giật. Các biến chứng của TSG. (A) Biến chứng trên mẹ:. Sản giật. Nguy cơ cao cho các bệnh tim mạch về sau. Nhau bong non. Biến chứng thần kinh. Sản giật CHA Albumine. BiẾN CHỨNG TIM MẠCH.

TIỀN SẢN GIẬT

tailieu.vn

Tiến trình sinh bệnh của tiền sản giật có thể đã bắt đầu từ 3 – 4 tháng trước khi bắt đầu có sự gia tăng huyết áp quan sát được trên lâm sàng. Các yếu tố làm cơ sở để giải thích sinh bệnh học của tiền sản giật là:. Sự không có hoặc giảm nồng độ NO có thể đóng một vai trò trong bệnh nguyên của tiền sản giật.. Endotheline trong máu cao hơn ở phụ nữ bị tiền sản giật..

SẢN PHỤ KHOA - TIỀN SẢN GIẬT - SẢN GIẬT part 1

tailieu.vn

Riêng ở Thừa Thiên- Huế (2001), tỷ lệ Tiền sản giật là 8% và Sản giật là 0, 63%.. Do đó người ta vẫn thường gọi tiền sản giật- sản giậtbệnh của thuyết.. Một số yếu tố sau đây có thể góp phần trong sự xuất hiện tiền sản giật- sản giật.. Ngày nay người ta dựa vào thuyết này để giải thích cơ chế bệnh sinh của tiền sản giật-sản giật. Tiền sản giật- sản giật có thể được coi như là một”hội chứng thiếu prostacyclin”.. Một số yếu tố thuận lợi có thể làm phát sinh bệnh như.

SẢN PHỤ KHOA - TIỀN SẢN GIẬT - SẢN GIẬT part 2

tailieu.vn

Sản giật được xác định là khi xuất hiện những cơn co giật hoặc hôn mê, xãy ra trên một bệnh nhân có hội chứng tiền sản giật nặng (như đã mô tả trên). Đây là một biến chứng cấp tính của tiền sản giật nặng nếu không được theo õi và điều trị.. Sản giật có thể xãy ra trước đẻ (50. Trên lâm sàng mỗi cơn giật điển hình thường trải qua 4 giai đoạn.. nhăn nhúm sau đó cơn giật lan tràn xuống hai tay.. Biểu hiện bằng những cơn giật cứng lan toả khắp người.

Tiền sản giật - nguy cơ của nhiều thai phụ

tailieu.vn

Tiến trình sinh bệnh của tiền sản giật có thể đã bắt đầu từ 3 – 4 tháng trước khi bắt đầu có sự gia tăng huyết áp quan sát được trên lâm sàng. Các yếu tố làm cơ sở để giải thích sinh bệnh học của tiền sản giật là:. Sự thiếu máu tử cung - nhau làm hoạt hóa hệ thống rénine - angiotensine của tử cung.. Sự không có hoặc giảm nồng độ NO có thể đóng một vai trò trong bệnh nguyên của tiền sản giật.. Endotheline trong máu cao hơn ở phụ nữ bị tiền sản giật..