« Home « Kết quả tìm kiếm

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa


Tìm thấy 13+ kết quả cho từ khóa "Tăng áp lực tĩnh mạch cửa"

Giá trị một số chỉ số không xâm nhập trong sàng lọc tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở trẻ em

tailieu.vn

Nghiên cứu này được tiến hành, nhằm đưa ra các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng dự báo tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa giúp chỉ định nội soi đường tiêu hoá trên ở các bệnh nhân TALTMC hợp lý.. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

Những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị ngoại khoa tăng áp lực tĩnh mạch cửa tại Bệnh viên Nhi đồng 1

tailieu.vn

ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1. Bs CK2 Nguyễn Hữu Chí Bệnh viện Nhi Đồng 1. Chẩn đoán hình ảnh Can thiệp ngoại khoa Kết luận &. Bệnh viện Nhi Đồng 1 341 Sư Vạn Hạnh, P10, Q10, TPHCM nhidong.org.vn. -Chẩn đoán: Lâm sàng Nội soi. Bệnh viện Nhi Đồng 1 341 Sư Vạn Hạnh, P10, Q10, TPHCM nhidong.org.vn 3. Bệnh viện Nhi Đồng 1 341 Sư Vạn Hạnh, P10, Q10, TPHCM nhidong.org.vn 4. Bệnh viện Nhi Đồng 1 341 Sư Vạn Hạnh, P10, Q10, TPHCM nhidong.org.vn 5.

Nút tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan làm phì đại gan trước cắt gan lớn: Kết quả ban đầu tại Việt Nam

tapchinghiencuuyhoc.vn

Những bệnh nhân có nền gan bệnh lý gồm: có hội chứng chuyển hóa, đã từng hoá chất từ 8 chu kì trở lên, tăng áp lực tĩnh mạch cửa (số lượng tiểu cầu <. 100 000/mm³ kèm theo lách to và/hoặc giãn tĩnh mạch thực quản), xơ gan (F3/. Đối với PVE: Bệnh nhân trước hết được an thần và gây tê tại chỗ. Chúng tôi sử dụng đường tiếp cận qua nhánh tĩnh mạch cửa phải..

Kết quả bước đầu can thiệp xuôi dòng qua da trong điều trị giãn tĩnh mạch dạ dày trên bệnh nhân xơ gan

tailieu.vn

Từ khóa: Búi giãn t nh mạch phình vị, nút tắc xu i dòng, nút tắc ngược dòng, shunt vị thận.. Xuất huyết tiêu hóa do tăng áp lực tĩnh mạch cửa (TALTMC) là xuất huyết do vỡ búi giãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ), dạ dày hoặc hành tá tràng mà trong đó phần lớn là do vỡ giãn TMTQ.. Giãn TM dạ dày thực quản xuất hiện ở gần 50% bệnh nhân xơ gan. Giãn TM dạ dày ít phổ biến hơn giãn TM thực quản, xuất huyết do giãn TM dạ dày chiếm 10-30% các trường hợp xuất huyết.

Giá trị của kỹ thuật ElastPQ trong dự đoán giãn lớn tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan

tailieu.vn

Kết quả nội soi được phân loại theo phân loại của Beppu T (4) và hội Tăng áp lực tĩnh mạch cửa Nhật Bản, theo đó ghi nhận quan trọng nhất kích thước búi giãn:. Dựa trên kết quả nội soi dạ dày sẽ chia thành 2 nhóm: Nhóm 1: không có giãn TMTQ hoặc có giãn TMTQ độ 1, Nhóm 2: giãn TMTQ độ 2, 3.. Giá trị ElastPQ: Kỹ thuật ElastPQ được thực hiện với hệ thống máy siêu âm Affinity 70 (Philips, Healthcare, Bothell, WA, USA).

Luận văn Bác sĩ nội trú: Dự phòng chảy máu tái phát do vỡ tĩnh mạch thực quản ở bệnh nhân xơ gan bằng thắt búi giãn phối hợp Propranolol tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

tailieu.vn

Tăng áp lực tĩnh mạch cửa ở bệnh nhân xơ gan 1.1.1. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy xơ gan là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tăng áp lực tĩnh mạch cửa cho các bệnh nhân. Tăng áp lực tĩnh mạch cửa có ý nghĩa về lâm sàng phát hiện ở trên 60% bệnh nhân bị xơ gan. Nội soi bằng ống mềm là cách lựa chọn hiệu quả để đánh giá chảy máu dạ dày ruột trên ở bệnh nhân có tăng áp lực tĩnh mạch cửa .

Ngoại khoa thực hành part 4

tailieu.vn

Viêm tắc tĩnh mạch gánh nhiễm khuẩn huyết.. TĂNG ÁP LỰC TĨNH MẠCH CỬA. 1.1-Giải phẫu sinh lý tĩnh mạch cửa:. Hình 1- Giải phẫu tĩnh mạch cửa. Trong cuống gan (dây chằng gan-vị), tĩnh mạch cửa là thành phần nằm sau cùng.. 1.2-Tăng áp tĩnh mạch cửa:. Áp lực tĩnh mạch cửa bình thường vào khoảng 3-6 mmHg. Thông cửa-chủ còn có thể xảy ra thông qua các tĩnh mạch sau phúc mạc và hậu môn-trực tràng.. Vị trí vỡ trong hầu hết các trường hợp là là các dãn tĩnh mạch thực quản.

Báo cáo ca bệnh: Hội chứng gan phổi ở trẻ xơ ga

tailieu.vn

Bệnh nhân được tiếp cận chẩn đoán xác định các biến chứng của tình trạng bệnh gan mạn tính, tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa và nguyên nhân thiếu oxy.. Siêu âm Doppler mạch gan và tĩnh mạch cửa cho thấy các dấu hiệu gián tiếp của hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa với. nguyên nhân thiếu oxy do bệnh lý phổi thông thường.

Cac hội chứng lam sang

www.academia.edu

Hội chứng Pik - Tĩnh mạch cổ nổi to - Gan to cứng - Cổ chướng dịch thấm - Tăng áp lực tĩnh mạch cửa - Viêm màng ngoài tim, tim co thắt 67. Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên - Nhức đầu, khó thở, làm việc chóng mặt - Tím mặt, tĩnh mạch cổ nổi - Phù áo khoác (cổ, ngực, mặt. Tăng áp lực tĩnh mạch chủ trên - Tuần hoàn bàng hệ nổi rõ ở cổ, lưng, ngực, bụng. Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ dưới - Tuần hoàn bàng hệ nổi rõ ở ngực, bụng - Phù hai chi dưới - Gan to - Tăng áp lực tĩnh mạch chủ dưới 69.

Hội chứng lâm sàng

www.academia.edu

Hội chứng Pik - Tĩnh mạch cổ nổi to - Gan to cứng - Cổ chướng dịch thấm - Tăng áp lực tĩnh mạch cửa - Viêm màng ngoài tim, tim co thắt 67. Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên - Nhức đầu, khó thở, làm việc chóng mặt - Tím mặt, tĩnh mạch cổ nổi - Phù áo khoác (cổ, ngực, mặt. Tăng áp lực tĩnh mạch chủ trên - Tuần hoàn bàng hệ nổi rõ ở cổ, lưng, ngực, bụng. Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ dưới - Tuần hoàn bàng hệ nổi rõ ở ngực, bụng - Phù hai chi dưới - Gan to - Tăng áp lực tĩnh mạch chủ dưới 69.

Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá tăng áp lực động mạch phổi và biến đổi hình thái, chức năng tim phải bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân tâm phế mạn

tailieu.vn

Số đối tượng nghiên cứu có tăng áp lực động mạch phổi ở giai đoạn 2 kèm theo phù chiếm tỷ lệ lớn nhất (38,2. Ở nhóm có phản hồi gan - tĩnh mạch cổ dương tính có 11,8% kèm theo tăng áp lực động mạch phổi ở giai đoạn 2. Kết quả nghiên cứu về một số mối liên quan giữa điện tim với mức độ tăng áp lực động mạch phổi. có tăng áp lực động mạch phổi giai đoạn 1 chiếm tỷ lệ cao hơn (23,5. Nhóm đối tượng nghiên cứu có tỉ lệ tăng áp lực động mạch phổi (>.

Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú: Tác dụng của Furosemid tiêm tĩnh mạch và truyền tĩnh mạch liên tục trong điều trị đợt cấp suy tim mạn

tailieu.vn

Bệnh nhân triệu chứng thực thể đặc thù của suy tim (nhịp nhanh, thở nhanh, có ran ẩm ở phổi, tràn dịch màng phổi, tăng áp lực tĩnh mạch cổ, gan to, phù ngoại vi) và. Phân độ suy tim theo NYHA. Trong nghiên cứu chọn bệnh nhân suy tim NYHA độ III, IV. Bệnh nhân suy tim mạn có huyết áp tâm thu <. Bệnh nhân suy tim mạn có creatinin huyết thanh >. Mối liên quan giữa tuổi, giới, nguyên nhân suy tim, mức độ suy tim với kết quả điều trị..

Chẩn đoán và điều trị huyết khối tĩnh mạch não (Diagnosis and Management of Cerebral Venous Thrombosis

www.academia.edu

Ch p tĩnh mạch não trực tiếp thư ng được thực hiện trong kỹ thuật điều trị nội mạch  Huyết khối trong thành có thể thấy như là một khiếm khuyết đổ đầy bên trong thành mạch những huyết khối không gây tắc nghẽn hoặc không đổ đầy hoàn toàn những huyết khối tắc nghẽn  Đo áp lực tĩnh mạch có thể được thực hiện trong ch p tĩnh mạch não trực tiếp để xác định tăng áp lực tĩnh mạch (áp lực xoang tĩnh mạch bình thư ng < 10mm nước) Khuyến cáo chẩn đoán hình ảnh trong HKTMN Khuyến cáo class I.

GIAN TINH MẠCH THỰC QUẢN 1

www.academia.edu

Khi máu đến gan chậm lại, nó bắt đầu trở lại, dẫn đến tăng áp lực trong tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch mang máu đến gan. Áp lực đẩy lượng máu vào tĩnh mạch nhỏ ở gần đó, chẳng hạn như trong thực quản. Những tĩnh mạch dễ vỡ, mỏng bắt đầu thêm máu. Đôi khi các tĩnh mạch có thể bị vỡ và chảy máu. Một cục máu đông trong tĩnh mạch cửa hoặc trong một tĩnh mạch có nguồn cấp vào trong tĩnh mạch cửa được gọi là các tĩnh mạch lách có thể gây ra giãn tĩnh mạch thực quản.

Bệnh giãn tĩnh mạch chân và biện pháp điều trị

vndoc.com

Toàn bộ tiến trình đem máu trở về tim gọi là bơm tĩnh mạch. Với phương thức hoạt động như thế, các van tạo nên hệ thống dòng chảy một chiều trong tĩnh mạch.. Khi chúng ta đi các cơ chân co lại, bơm tĩnh mạch hoạt động tốt. Nhưng khi ngồi hay đứng, nhất là một thời gian lâu, máu trong các tĩnh mạch chân sẽ ứ lại và làm tăng áp lực trong các tĩnh mạch. Các tĩnh mạch sâu và xuyên có khả năng chịu được việc tăng áp lực một thời gian.. Bệnh giãn tĩnh mạch chân có 6 cấp độ:.

GIÃN TĨNH MẠCH CHÂN CÓ NGUY HIỂM KHÔNG

www.academia.edu

Tuy nhiên, bệnh cũng được xác định có liên quan đến các yếu tố làm tổn thương chức năng các van một chiều của hệ tĩnh mạch ngoại biên. Do tư thế sinh hoạt, làm việc sai cách như phải đứng hay ngồi một chỗ quá lâu, ít vận động, phải thường xuyên mang vác nặng,...làm máu bị dồn xuống hai chân, làm tăng áp lực trong các tĩnh mạch lâu ngày, gây tổn thương các van tĩnh mạch một chiều nên làm giảm khả năng ngăn chặn luồng máu chảy ngược xuống các chi dưới dẫn đến ứ máu ở hai chân.

Nghiên cứu đặc điểm búi giãn tĩnh mạch dạ dày ở bệnh nhân xơ gan trên hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy để chỉ định can thiệp PARTO

tailieu.vn

Theo Ohnishi và cộng sự thì áp lực tĩnh mạch của lại tỷ lệ nghịch với sự xuất hiện và kích thước của shunt vị thận, nói cách khác, áp lực tĩnh mạch của giảm khi shunt vị thận phát triển 10.

Bài giảng Tăng áp lực nội sọ (ICP)

tailieu.vn

TĂNG ÁP LỰC NỘI SỌ (ICP). Áp lực nội sọ và các yếu tố ảnh hưởng 2. Điều trị 6. Áp lực nội sọ. Áp lực nội sọ bình thường <. Áp lực tưới máu não:. Áp lực trong lồng ngực và ổ bụng. Tăng áp lực 1 bên bán cầu. Tăng áp lực thuỳ trán, chèn ép động mạh cảnh. Co giật. CT scan. MRI: được chỉ định khi CT scan bình thường ở bệnh nhân có dấu hiệu tăng ALNS,. Điều trị. Nguyên tắc điều trị. Điều trị cắt cơn co giật nếu có. Điều trị giảm áp lực nội sọ. Điều trị nguyên nhân. 20 - 25 mm Hg..

Chăm sóc và theo dõi bệnh nhân đặt catheter tĩnh mạch trung ương

tailieu.vn

CHĂM SÓC VÀ THEO DÕI BỆNH NHÂN ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH TRUNG ƯƠNG. Biết được các chỉ đinh và chống chỉ định khi đặt catheter tĩnh mạch trung ương. Thực hiện được kỹ thuật thay hệ thống dây và lấy máu qua catheter tĩnh mạch trung ương. Nắm được các tai biến và cách phòng ngừa khi chăm sóc BN có đặt catheter tĩnh mạch trung ương II. Chỉ định:. Theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương (CVP). Nuôi dưỡng bằng đường truyền tĩnh mạch. Chống chỉ định tương đối:. Vị trí đặt catheter:.

SINH LÝ BỆNH CHỨC NĂNG GAN

www.academia.edu

Đó là : Vòng nối ở thực quản giữa tĩnh mạch vành vị của hệ thống chủ với tĩnh mạch đơn của hệ thống cửa. Vòng nối ở trực tràng giữa tĩnh mạch trĩ trên với tĩnh mạch trĩ dưới của hệ thống chủ. Vòng nối ở quanh rốn giữa tĩnh mạch rốn với tĩnh mạch thượng vị và hạ vị của hệ thống chủ. Rối loạn tuần hoàn và RLCP tạo máu Rối loạn tuần hoàn • Hậu quả của tăng huyết áp tĩnh mạch cửa Báng nước: là sự kết hợp của nhiều rối loạn. Tăng áp lực thuỷ tĩnh tĩnh mạch cửa.