« Home « Kết quả tìm kiếm

Ung thư biểu mô vảy thực quản


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Ung thư biểu mô vảy thực quản"

Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô vảy thực quản giai đoạn II, III bằng xạ trị gia tốc kết hợp hóa chất

tailieu.vn

Bao gồm 36 BN ung thư biểu vảy thực quản giai đoạn II – III được điều trị xạ trị gia tốc kết hợp hóa chất trong điều trị triệt căn tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng . BN có chẩn đoán xác định ung thư biểu vảy thực quản. UTBM thực quản giai đoạn II (AJCC/UICC 2017) có chống chỉ định phẫu thuật hoặc từ chối phẫu thuật. UTBM thực quản giai đoạn III (AJCC/UICC 2017. BN có hai ung thư đồng thời.

Nghiên cứu vai trò tiên lượng của giá trị hấp thu chuẩn 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư biểu mô vảy thực quản điều trị hóa xạ triệt căn

tailieu.vn

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ TIÊN LƯỢNG CỦA GIÁ TRỊ HẤP THU CHUẨN 18 F-FDG PET/CT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU VẢY. Mục tiêu: Xác định vai trò các giá trị hấp thu chuẩn của 18 F-FDG PET/CT trước điều trị trong tiên lượng kết quả hóa – xạ triệt căn ở bệnh nhân ung thư biểu vảy thực quản. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu trên 60 bệnh nhân ung thư biểu vảy thực quản 1/3 trên được chụp 18 F-FDG PET/CT đánh giá giai đoạn trước điều trị và chỉ định hoá xạ trị triệt căn.

Tìm hiểu tỷ lệ, loại đột biến gen EGFR và tỷ lệ bộc lộ dấu ấn P53, KI67 ở người bệnh ung thư biểu mô vảy mũi xoang

tailieu.vn

Vì những lý do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ, loại đột biến gen EGFR và sự bộc lộ các dấu ấn P53 và Ki67 ở người bệnh ung thư biểu vảy mũi xoang..

Ung thư biểu mô tế bào hình thoi của tuyến vú: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp

tailieu.vn

Theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới, ung thư biểu thể dị sản bao gồm nhiều biến thể với hình thái học đa dạng như: ung thư biểu vảy, ung thư biểu tuyến vảy độ thấp, ung thư biểu giống u xơ (fibromatosis like), ung thư biểu tế bào hình. thoi, ung thư biểu có thành phần biệt hóa trung như xương, sụn, cơ vân, thần kinh. 1 U bộc lộ kiểu hình giống tế bào mầm như dương tính với CD44, ALDH1, âm tính với CD24.

Đánh giá kết quả điều trị ung thư thực quản giai đoạn di căn bằng phác đồ mDCF

tailieu.vn

Ung thư biểu vảy (squamous cell carcinoma) và ung thư biểu tuyến (adenocarcinoma) là hai thể ung thư phổ biến nhất, chiếm hơn 90% các khối u ác tính của thực quản.. Điều trị ung thư thực quản tùy thuộc vào giai đoạn bệnh và thể trạng của bệnh nhân [3. Phẫu thuật cắt đoạn hoặc toàn bộ thực quản, hóa xạ trị đồng thời là các phương pháp chỉ thực hiện được cho 20 - 25% bệnh nhân ở giai đoạn tổn thương tại chỗ, tại vùng [4,5.

Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô khoang miệng

tailieu.vn

Ung thư hay gặp ở lưỡi và sàn miệng. Tỷ lệ di căn hạch trên lâm sàng khá cao (43,8%) và có mối tương quan thuận giữa tỷ lệ di căn hạch với kích thước u.. Ung thư biểu tế bào vảy chiếm ưu thế. Không có mối liên quan giữa tỷ lệ di căn hạch vùng với độ học của ung thư biểu vảy.. Giang NTH, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, bệnh học và nhận xét một số yếu tố nguy cơ ung thư biểu khoang miệng tại Bệnh viện K..

Hiệu quả điều trị triệt căn bằng xạ trị điều biến liều đồng thời với hóa chất phác đồ FOLFOX cho bệnh nhân ung thư thực quản

tailieu.vn

UNG THƯ THỰC QUẢN. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả xạ trị điều biến liều hóa xạ đồng thời với phác đồ FOLFOX điều trịtriệt căn ung thư thực quản. Nghiên cứu tả tiến cứu 32 bệnh nhân ung thư thực quản giai đoạn cT2-4N+M0 hóa xạ trị đồng thời triệt căn với kĩ thuật xạ trị điều biến liều tại khoa Vật lý xạ trị - Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện Quân Y. Kết quả: Bệnh nhân chủ yếu là nam giới, tuổi hay gặp 40 – 59 tuổi. bệnh học 100% là ung thư biểu vảy, 50% là ung thư biểu vảy biệt hóa vừa.

Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần thực tế của bệnh nhân ung thư thực quản tại Bệnh viện K năm 2021

tailieu.vn

Trong 82 bệnh nhân ung thư thực quản tham gia nghiên cứu, độ tuổi trung bình là 58,3 tuổi (từ 43 đến 76 tuổi). TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tượng nghiên cứu là nam giới (97,6. Về đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu, phần lớn bệnh nhân có khối u ở 1/3 giữa thực quản (45,1. hầu hết bệnh nhân ở giai đoạn III (80,2. Ung thư biểu vảy gặp ở hầu hết bệnh nhân với 96,2%.. Tình trạng dinh dưỡng.

Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần thực tế của bệnh nhân ung thư thực quản tại Bệnh viện K năm 2021

tapchinghiencuuyhoc.vn

Trong 82 bệnh nhân ung thư thực quản tham gia nghiên cứu, độ tuổi trung bình là 58,3 tuổi (từ 43 đến 76 tuổi). TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tượng nghiên cứu là nam giới (97,6. Về đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu, phần lớn bệnh nhân có khối u ở 1/3 giữa thực quản (45,1. hầu hết bệnh nhân ở giai đoạn III (80,2. Ung thư biểu vảy gặp ở hầu hết bệnh nhân với 96,2%.. Tình trạng dinh dưỡng.

Nảy chồi u: Một yếu tố mô bệnh học mới trong ung thư biểu mô đại trực tràng

tailieu.vn

Ý nghĩa tiên lượng của nảy chồi u đã được nhiều nghiên cứu chứng minh không chỉ trong ung thư biểu đại trực tràng mà còn trong nhiều loại ung thư khác như ung thư dạ dày, thực quản, tuyến vú, đường mật…Nghiên cứu này là một trong các nghiên cứu đầu tiên xác định tỷ lệ nảy chồi u trong ung thư biểu đại trực tràng nhưng mới chỉ dừng ở mức xác định mối liên quan giữa nảy chồi u và một số yếu tố bệnh học.

Đánh giá kết quả phẫu thuật của ung thư ống tiêu hóa không thuộc biểu mô tại bệnh viện hữu nghị việt đức trong 10 năm

tailieu.vn

Các nghiên cứu trên thế giới: với ung thư thực quản được tỉ lệ. sống trên 5 năm với biểu vảy là 22,8%, biểu tuyến Brazil, 549 bệnh nhân;. với ung thư biểu tuyến dạ dày là 68,2%. Thời gian nằm viện trung bình 10,3 ngày, lâu nhất là 52 ngày. Tỷ lệ biến chứng sớm khá thấp với 7 / 84 BN (chiếm 8.3%)..

Ung thư biểu mô tuyến

www.scribd.com

Ung thư biểu tuyếna. Định nghĩa:Ung thư biểu tuyến là sự biến đổi ác tính của biểu phủ hoặc biểu tuyến của cổ tửcung. Ung thư biểu tuyến (biểu trụ) là loại ít gặp, chiếm tỷ lệ từ 4,5% đến 6% ung thư cổtử cung nói chung[1]. Tuy nhiên việc chẩn đoán bệnh học của ung thư biểu tuyến vẫncòn khó khăn và hiện đang dựa trên việc phát hiện kháng nguyên bằng hóa miễn dịch.

triệu chứng ung thư thực quản

www.academia.edu

Thực quản là một phần của hệ thống tiêu hóa, là ống dài mang thức ăn từ miệng xuống dạ dày. Phần trên cùng của thực quản nằm phía sau khí quản. Ung thư thực quảnung thư phát sinh từ các ống dẫn thức ăn gọi (thực quản), chạy giữa cổ họng và dạ dày. Các triệu chứng của ung thư thực quản - Khó khăn khi nuốt - Đau họng - Giảm cân - Ho dai dẳng Các loại ung thư thực quản Có hai loại chính của ung thư thực quản: Ung thư biểu tế bào vảy: Loại ung thư thường xảy ra ở phần trên của thực quản.

Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học của ung thư biểu mô tế bào vảy tại Bệnh viện Da liễu Trung ương (2007-2012)

tailieu.vn

Ung thư da biểu tế bào vảy là loại ung thư da thâm nhiễm tiên phát xuất phát từ tế bào sừng của da hay niêm mạc, thường xuất hiện trên một thương tổn tiền ung thư trước đó như dày sừng ánh sáng, bạch sản hay sẹo bỏng [1]. cSCC chiếm khoảng 20% ung thư da và đứng thứ 2 sau ung thư biểu tế bào đáy.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư hạ họng có khối ung thư nguyên phát thứ hai

tailieu.vn

Nguyễn Văn Đăng Luận văn chuyên khoa II Đánh giá kết quả hóa xạ trị ung thư biểu vảy vùng đầu cổ - thực quản tại bệnh viện K

Ung thư biểu mô buồng trứng

tailieu.vn

Ung thư biểu buồng trứng. Ung thư buồng trứng xảy ra khi các tế bào phát triển một cách bất thường ở. một hoặc cả hai buồng trứng. Loại thường gặp nhất của ung thư buồng trứng là ung thư biểu buồng trứng. tổ chức hỗ trợ bệnh nhân ung thư để giải quyết hoặc chia sẽ sự lo lắng khi phát hiện bệnh.Trong bài này, chúng ta sẽ nói đến các biểu hiện của ung thư biểu buồng trứng.. Ung thư biểu buồng trứng:. Loại ung thư này có thể được chữa khỏi nếu phát hiện sớm.

Ung Thư Biểu Mô Huyết Thanh bài giảng

www.scribd.com

Một số các khối u này có thể đại diện cho một môhình ung thư biểu không bình thường và một số có thể đại diện cho một ung thư biểu , huyếtthanh hỗn hợp và endometrioid thực sự.

Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thực quản nội soi ngực trong điều trị ung thư thực quản

tailieu.vn

Sự khác biệt này là do ở các nước phương tây, bệnh nhân mắc ung thư thực quản có sự liên quan chủ yếu đến hội chứng trào ngược dạ dày thực quản (thực quản Barret). dẫn đến sự biểu tuyến hóa tế bào vảy của vùng tâm vị và thực quản 1/3 dưới. Ở nghiên cứu này, ung thư tế bào vảy chiếm 88,73% và ung thư biểu tuyến 11,27%, kết quả này phù hợp với các tác giả khác .

Kết quả hóa xạ trị tiền phẫu ung thư thực quản 1/3 giữa dưới giai đoạn II, III tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

tailieu.vn

Trong nghiên cứu CROSS so sánh giữa 2 nhóm hóa xạ trị tiền phẫu kết hợp phẫu thuật và phẫu thuật đơn thuần cho kết quả tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn giải phẫu bệnh (pCR) là 29%, nếu xét riêng nhóm ung thư biểu tuyến (AC) là 23. ung thư biểu vảy (SCC) là 49%.

Nghiên cứu giá trị của 18FDG PET/CT dự đoán tình trạng đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến

tailieu.vn

Ung thư biểu vảy không sừng hóa có tỷ lệ đột biến gen EGFR cao hơn nhóm sừng hóa nhưng tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn P53 và ki67 không liên quan đến typ ung thư sừng hóa hay không sừng hóa. Các kết quả nghiên cứu đã được so sánh và bàn luận.. Từ khóa: Ung thư biểu vảy mũi xoang, đột biến EGFR, dấu ấn P53 , Ki67.