« Home « Kết quả tìm kiếm

Ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "Ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não"

Đánh giá kết quả điều trị Erlotinib trong ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

tailieu.vn

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 104. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ERLOTINIB T RONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ DI CĂN NÃO CÓ ĐỘT BIẾN EGFR TẠI BỆNH VIỆ N UNG BƯỚU HÀ NỘI. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị erlotinob (Tarcevar) ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến EGFR. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng, có theo dõi dọc.

Đột biến gen EGFR như một yếu tố tiên lượng nguy cơ di căn não ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ: Kết quả từ nghiên cứu tiến cứu

tailieu.vn

Từ khóa: Đột biến gen EGFR, ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não.. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá mối liên quan giữa đột biến gen EGFR với nguy cơ di căn não ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ.. 213 bệnh nhân chẩn đoán xác định UTPKTBN giai đoạn I - IIIB theo phân loại giai đoạn ung thư phổi phiên bản 7.

Khóa luận tốt nghiệp ngành Y đa khoa: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư phổi không tế bào nhỏ ở bệnh nhân trên 70 tuổi tại Bệnh viện Bạch Mai

tailieu.vn

Ph ạm Văn Thái, Lê Chính Đại Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và m ột số yếu tố liên quan trong ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não được điều trị hoá chất kết hợp xạ phẫu dao gamma quay ", T ạp chí Y học Vi ệt Nam . Lê Thượng Vũ, Trần Văn Ngọc Kết quả điều trị ung thư phổi không t ế bào nhỏ giai đoạn tiến xa bằng erlotinib tại khoa phổi, Bệnh viện Chợ R ẫy ", Y h ọc Thành phố Hồ Chí Minh .

Mức độ biểu hiện PD-L1 trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn

tailieu.vn

Nhiều loại bướu có biểu hiện PD-L1 như u hắc bào ác tính, ung thư đầu cổ, bàng quang, phổi, v.v… [3. Việc ngăn chặn tương tác giữa PD-L1/PD-1 giúp phục hồi khả năng tiêu diệt tế bào ung thư của lympho T. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ biểu hiện thụ thể PD-L1 trên tế bào ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn di căn..

Mối liên quan giữa các vị trí di căn xa thường gặp và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

tailieu.vn

Mối liên quan giữa các vị trí di căn xa thường gặp và một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa các vị trí di căn xa thường gặp với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN).. Nghiên cứu mô tả, cắt ngang 572 bệnh nhân UTPKTBN có di căn xa vào thời điểm chẩn đoán trong thời gian từ năm .

Hiệu quả và an toàn của pembrolizumab trong điều trị bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa và di căn xa

tailieu.vn

TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚC 1 UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA VÀ DI CĂN XA. Năm 2016 pembrolizumab đã được FDA phê chuẩn để điều trị bước 1 ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa và di căn xa có PD-L1 ≥50%. dựa trên nghiên cứu KEYNOTE-024.

Đánh giá kết quả chẩn đoán di căn hạch ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật nội soi điều trị tại bệnh viện Quân y 103

tailieu.vn

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN DI CĂN HẠCH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ ĐƯỢC PHẪU THUẬT. Mục tiêu: Nhận xét kết quả vét hạch ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phẫu thuật nội soi và đánh giá vai trò chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và PET/CT trong chẩn đoán hạch di căn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 80 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được cắt thùy phổi vét hạch bằng phẫu thuật nội soi. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ là 4,7/1, tuổi trung bình là 55,9 ± 8,9.

Báo cáo ca lâm sàng: Tính an toàn và hiệu quả của liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân Gamma Delta T (γδT) trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

tailieu.vn

Bệnh sử: Tháng 1/2021, bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ (biểu mô tuyến) thùy trên phổi trái (T) di căn não, xét nghiệm đột biến EGFR. Bệnh nhân đã điều trị Crizotinib 250mg, ngày 2 lần. Tháng 3/2021, bệnh nhân nhập viện điều trị bằng liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân γδT.. Khám đánh giá bệnh nhân trước điều trị:. Lâm sàng: Bệnh nhân tỉnh táo (Glasgow 15 điểm), da, niêm mạc hồng, không phù, không xuất huyết dưới da.

Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả điều trị Gefitinib trong ung thư phổi không tế bào nhỏ tái phát di căn

tailieu.vn

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ theo giai đoạn. Sơ đồ điều trị giai đoạn tiến triển. Thuốc điều trị Crizotinib cho tỷ lệ đáp ứng 70%.. Các phương pháp điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ 1.4.1.1. Phẫu thuật cắt bỏ là điều trị chuẩn cho những bệnh nhân UTP giai đoạn I.. Tổn thương phổi liên quan đến điều trị. Điều trị nhắm trúng đích. 50%, điều trị phối hợp với hóa chất.. Điều trị theo giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ . Mục tiêu điều trị: phân theo giai đoạn:.

Vai trò của PET/CT trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III

tailieu.vn

Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy PET/CT thay đổi đáng kể giai đoạn bệnh so với phương pháp chẩn đoán thường quy trong ung thư phổi không tế bào nhỏ.. Đặng Tài Vóc (2016), Nhận xét vai trò của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ, Đại học Y Hà Nội.. Mai Trọng Khoa vs cs (2012), Giá trị của kĩ thuật chụp hình PET/CT trong đánh giá giai đoạn, tái phát, di căn của ung thư phổi không tế bào nhỏ..

Đánh giá kết quả thuốc Erlotinib trong điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR

tapchinghiencuuyhoc.vn

Chúng tôi cam kết không xung đột lợi ích từ kết quả nghiên cứu.. Erlotinib bước một trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến gen EGFR. Tạp chí nghiên cứu Y học. So sánh đáp ứng và độc tính hóa chất phác đồ Paclitaxel – Cisplatin và Etoposide – Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển tại chỗ và di căn xa, Tạp chí Ung thư học Việt Nam .

Đột biến KRAS trong ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện K

tailieu.vn

Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, đột biến KRAS. Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). chiếm tỷ lệ 80 – 85% trong các ung thư phổi nói chung. Trong hai thập niên gần đây, điều trị UTPKTBN đã có những tiến bộ vượt bậc, nhất là đối với giai đoạn tái phát và di căn.

Kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV bằng phác đồ Pemetrexed – Cisplatin

tailieu.vn

Kết luận: Phác đồ Pemetrexed – Cisplatin có hiệu quả và dung nạp tốt trên các bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn xa.. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, đáp ứng một phần, thời gian sống thêm.. Ung thư phổi (UTP) là bệnh ác tính của phế quản và phổi, là một trong những loại ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam.

Giá trị tiên lượng của chỉ số viêm-miễn dịch hệ thống trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III, IV

tailieu.vn

GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA CHỈ SỐ VIÊM-MIỄN DỊCH HỆ THỐNG TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN III, IV. Mục tiêu: Đánh giá giá trị tiên lượng của chỉ số viêm-miễn dịch hệ thống (systemic immune- inflammation-SII) trước điều trị với sống thêm của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển, di căn điều trị hóa chất bước một.

Cập nhật cơ chế sinh học phân tử và các thử nghiệm lâm sàng trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ kháng trị EGFR-TKIs

tailieu.vn

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 188. VÀ CÁC THỬ NGHIỆM LÂ M SÀNG TR ONG ĐIỀU TRỊ. UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ KHÁNG TRỊ EGFR-TKIs. Đề kháng với trị liệu bằng EGFR - TKIs là một tình huống thường gặp trên lâm sàng và đặt ra nhiều thách thức trong điều trị đối với bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa di căn.

So sánh thời gian sống của các bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ không di căn và di căn tại các cơ quan khác nhau

tailieu.vn

Có sự khác biệt rõ rệt về tiên lượng giữa các nhóm bệnh nhân, thời gian sống trung bình có thứ tự là: không di căn >. di căn phổi >. di căn xương, di căn não, di căn gan >. di căn đa cơ quan.. Ung thư phổi tế bào nhỏ Di căn. Tỷ lệ tử vong sau 1 năm và sau 5 năm sau khi chẩn đoán ở bệnh nhân ung thư phổi lần lượt là trên 50% và 80% [2].

Các yếu tố tiên lượng hiệu quả của phác đồ Pemetrexed – Carboplatin điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ sau kháng thuốc ức chế EGFR tyrosine kinase0722

tailieu.vn

CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ PEMETREXED – CARBOPLATIN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ. Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố tiên lượng hiệu quả của phác đồ Pemetrexed – Carboplatin điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR. Đối tượng và phương pháp: 46 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR, kháng thứ phát với TKIs, không có hoặc không biết đột biến T790M, điều trị hoá chất phác đồ Pemetrexed – Carboplatin.

Nhân một trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ trên phụ nữ mang thai có đột biến EGFR (+)

tailieu.vn

TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 130. NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TRÊN PHỤ NỮ MANG THAI CÓ ĐỘT BIẾN EGFR. Ung thư phổi là một chẩn đoán ít gặp trong thai kỳ. Trường hợp đầu tiên được báo cáo vào năm 1953, đến nay đã có khoảng 70 trường hợp được báo cáo, phần lớn là ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III - IV.. Hóa trị liệu ở những bệnh nhân này kết quả chưa khả quan và có thể gây sanh non.

Đánh giá kết quả và một số yếu tố ảnh hưởng đến đáp ứng của erlotinib trong điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR

tailieu.vn

Từ khoá: ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, EGFR, ức chế tyrosin kinase. Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư có tỷ lệ mắc mới và tỷ lệ tử vong cao nhất trên thế giới [1]. Mặc dù các phương pháp điều trị ngày càng phát triển nhưng tỷ lệ tử vong do ung thư vẫn rất cao, ngay cả ở những nước phát triển. Việc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV trong nhiều năm trước đây dựa.

Kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR hiếm bằng thuốc ức chế Tyrosine Kinase (TKIs) thế hệ 1 và 2

tailieu.vn

Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, đột biến EGFR, thuốc ức chế Tyrosine Kinase.. Ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) chiếm tỷ lệ 80-85% các loại ung thư phổi. Với những hiểu biết mới về con đường dẫn truyền tín hiệu tế bào, điều trị UTPKTBN giai đoạn tiến xa có rất nhiều tiến bộ trong thời gian gần đây, thay đổi tiên lượng đáng kể cho nhóm bệnh nhân này. Đột biến EGFR (Epidermal Growth Factor Receptor) chiếm tỷ lệ 30-40% trong số bệnh nhân Việt Nam [1].