« Home « Kết quả tìm kiếm

Ương nuôi ấu trùng cá khoang cổ cam


Tìm thấy 16+ kết quả cho từ khóa "Ương nuôi ấu trùng cá khoang cổ cam"

Khả năng tiêu hoá và thời điểm chuyển đổi thức ăn trong ương nuôi ấu trùng cá khoang cổ cam (Amphiprion percula Lacepede, 1802

tailieu.vn

KHẢ NĂNG TIÊU HĨA VÀ THỜI ĐIỂM CHUYỂN ĐỔI THỨC ĂN TRONG ƯƠNG NUƠI ẤU TRÙNG KHOANG CỔ CAM. Nghiên cứu về tổ chức học sự phát triển ống tiêu hĩa và các thử nghiệm xác định thời điểm chuyển đổi thức ăn là cơ sở cho việc thiết lập một chế độ cho ăn hiệu quả trong ương nuơi ấu trùng khoang cổ cam (Amphiprion percula). Ấu trùng khoang cổ cam trước khi nở đã cĩ một ống tiêu hĩa phát triển khá hồn thiện, do đĩ chúng cĩ thể tiếp nhận con mồi đầu tiên là luân trùng ngay sau khi nở.

Ảnh hưởng của astaxanthin bổ sung vào thức ăn lên hiệu quả sinh sản, chất lượng trứng và ấu trùng cá khoang cổ Nemo Amphiprion ocellaris (Cuvier, 1830)

tailieu.vn

Ảnh hưởng của astaxanthin bổ sung vào thức ăn lên hiệu quả sinh sản, chất lượng trứng và ấu trùng khoang cổ Nemo Amphiprion ocellaris (Cuvier, 1830). Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của Astaxanthin được bổ sung vào thức ăn bố mẹ đến các chỉ tiêu sinh sản, chất lượng trứng và ấu trùng của khoang cổ nemo Amphiprion ocellaris (Cuvier, 1830).

Đề tài " Tìm hiểu kỹ thuật ương nuôi ấu trùng Cá Chim Vây Vàng (Ttrachinotus blochii Lacepède, 1801) trong bể xi măng"

tailieu.vn

Tìm hiểu kỹ thuật ương nuôi ấu trùng Chim Vây Vàng (Ttrachinotus blochii. 3.1 tìm hiểu qui trình ương nuôi . 3.1.2 Công tác chuẩn bị cho quá trình ương nuôi……….………14. 1.1.Nguồn nước cấp và quá trình xử lý………...………17. 1.2 Quá trình xử lý nước thải………..17. Chuẩn bị gây nuôi các nguồn thức ăn tươi sống……….18. 2.2 Qui trình ương nuôi luân trùng………22. 4.2.1 Thức ăn . 4.2.3 làm giàu luân trùng và cho ăn. 4.3 Thức ăn tổng hợp và cách cho ăn . Hình 1.1 Chim vây vàng………..….….8.

Luận án Tiến sĩ Nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá khoang cổ Amphiprion polymnus (Linnaeus, 1758)

tailieu.vn

Chế độ thức ăn có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống và sự tăng trưởng chiều dài của khoang cổ đỏ A. được sử dụng phổ biến cho ương ấu trùng khoang cổ cũng như nhiều loài biển khác. Artemia còn được sử dụng cho các giai đoạn con và bố mẹ trong nuôi khoang cổ [61, 152].. Tuy nhiên, ở khoang cổ A. Ở khoang cổ nemo A. khoang cổ cam A. Đối tượng nghiên cứu: khoang cổ yên ngựa Amphiprion polymnus (Linnaeus, 1758). Các giai đoạn phát triển tuyến. Sức sinh sản.

Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo cá khoang cổ yên ngựa Amphiprion polymnus (Linaeus, 1758)

tailieu.vn

Chế độ thức ăn có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống và sự tăng trưởng chiều dài của khoang cổ đỏ A. được sử dụng phổ biến cho ương ấu trùng khoang cổ cũng như nhiều loài biển khác. Artemia còn được sử dụng cho các giai đoạn con và bố mẹ trong nuôi khoang cổ [61, 152].. Tuy nhiên, ở khoang cổ A. Ở khoang cổ nemo A. khoang cổ cam A. Đối tượng nghiên cứu: khoang cổ yên ngựa Amphiprion polymnus (Linnaeus, 1758). Các giai đoạn phát triển tuyến. Sức sinh sản.

Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo cá khoang cổ yên ngựa Amphiprion polymnus (Linnaeus, 1758)

tailieu.vn

Chế độ thức ăn có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống và sự tăng trưởng chiều dài của khoang cổ đỏ A. được sử dụng phổ biến cho ương ấu trùng khoang cổ cũng như nhiều loài biển khác. Artemia còn được sử dụng cho các giai đoạn con và bố mẹ trong nuôi khoang cổ [61, 152].. Tuy nhiên, ở khoang cổ A. Ở khoang cổ nemo A. khoang cổ cam A. Đối tượng nghiên cứu: khoang cổ yên ngựa Amphiprion polymnus (Linnaeus, 1758). Các giai đoạn phát triển tuyến. Sức sinh sản.

Ảnh hưởng của độ mặn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá khoang cổ cam Amphiprion percula (Lacepede, 1801) trưởng thành

tailieu.vn

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN LÊN TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA KHOANG CỔ CAM AMPHIPRION PERCULA (Lacepede, 1801) TRƯỞNG THÀNH. Độ mặn là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả ương nuôi của nhiều loài nói chung và khoang cổ cam nói riêng. Trong nghiên cứu này, 8 mức độ mặn và 40‰) được thử nghiệm nhằm tìm ra độ mặn thích hợp cho nuôi khoang cổ cam giai đoạn trưởng thành.

Ảnh Hưởng Của Thức Ăn Và Độ Mặn Đến Sinh Trưởng Và Tỷ Lệ Sống Cá Khoang Cổ Đỏ (Amphiprion Frenatus Brevoort, 1856) Dưới 60 …

www.academia.edu

Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ lệ sống của dưới 01 tháng tuổi. Điều này tương tự với một số kết quả nghiên cứu trước đây đối với ấu trùng Khoang Cổ, tỷ lệ sống xấp xỉ 50% trong hai tuần đầu và chết cao nhất từ ngày thứ 2 và thứ 8 sau khi nở [2]. Tỷ lệ sống của con trong điều kiện thí nghiệm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng trứng, điều kiện môi trường bể ấp và bể nuôi ấu trùng.

Ảnh Hưởng Của Thức Ăn Và Độ Mặn Đến Sinh Trưởng Và Tỷ Lệ Sống Cá Khoang Cổ Đỏ (Amphiprion Frenatus Brevoort, 1856) Dưới 60 …

www.academia.edu

Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ lệ sống của dưới 01 tháng tuổi. Điều này tương tự với một số kết quả nghiên cứu trước đây đối với ấu trùng Khoang Cổ, tỷ lệ sống xấp xỉ 50% trong hai tuần đầu và chết cao nhất từ ngày thứ 2 và thứ 8 sau khi nở [2]. Tỷ lệ sống của con trong điều kiện thí nghiệm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng trứng, điều kiện môi trường bể ấp và bể nuôi ấu trùng.

Ảnh Hưởng Của Thức Ăn Và Độ Mặn Đến Sinh Trưởng Và Tỷ Lệ Sống Cá Khoang Cổ Đỏ (Amphiprion Frenatus Brevoort, 1856) Dưới 60 …

www.academia.edu

Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ lệ sống của dưới 01 tháng tuổi. Điều này tương tự với một số kết quả nghiên cứu trước đây đối với ấu trùng Khoang Cổ, tỷ lệ sống xấp xỉ 50% trong hai tuần đầu và chết cao nhất từ ngày thứ 2 và thứ 8 sau khi nở [2]. Tỷ lệ sống của con trong điều kiện thí nghiệm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng trứng, điều kiện môi trường bể ấp và bể nuôi ấu trùng.

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN VÀ ĐỘ MẶN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CÁ KHOANG CỔ ĐỎ (Amphiprion frenatus Brevoort, 1856) (DƯỚI 60 NGÀY TUỔI)

www.academia.edu

Thức ăn là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ lệ sống của dưới 01 tháng tuổi. Điều này tương tự với một số kết quả nghiên cứu trước đây đối với ấu trùng Khoang Cổ, tỷ lệ sống xấp xỉ 50% trong hai tuần đầu và chết cao nhất từ ngày thứ 2 và thứ 8 sau khi nở [2]. Tỷ lệ sống của con trong điều kiện thí nghiệm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng trứng, điều kiện môi trường bể ấp và bể nuôi ấu trùng.

Ương nuôi ấu trùng và nuôi nhum sọ

tailieu.vn

Chúng tôi xin thông báo một số kết quả thử nghiệm ương nuôi ấu trùng nhum sọ giai đoạn trôi nổi và nuôi nhum sọ trong điều kiện bể xi măng của tác giả Lê Ðức Minh và Hoàng Thị Thảo thuộc Trung tâm Nghiên cứu Thuỷ sản III trong khuôn khổ đề tài Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo nhum sọ ở vùng biển Nha Trang - Khánh Hoà dưới sự tài trợ của Dự án SUMA.. ương nuôi ấu trùng nhum sọ. 2.1 Nuôi vỗ nhum sọ trong bể xi măng 8m2.

Ương nuôi ấu trùng tôm he Nhật Bản

tailieu.vn

Ương nuôi ấu trùng tôm he Nhật Bản. Chuẩn bị nước thả ấu trùng (nauplius). Nước được cấp trước khi thả ấu trùng 1 ngày, khoảng 1/2 dung tích bể.. Mật độ từ 90 – 130 ấu trùng/lít 3. Thuần hóa, xử lý và thả ấu trùng. giữa nơi SX và trại ương trước khi thả ấu trùng tôm.. Xử lý: Tắm ấu trùng trong nước có chứa Formalin, nồng độ 200 – 300ppm trong 30 giây, để loại bỏ mầm bệnh. Quá trình thuần hóa, xử lý cần thay toàn bộ nước dựng ấu trùng từ trại tôm mẹ.. Thức ăn.

Bước đầu nghiên cứu sinh sản cá khoang cổ yên ngựa amphiprion polymnus (linne, 1758) trong điều kiện nuôi nhốt ở Bảo tàng Hải Dương Học

tailieu.vn

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SINH SẢN KHOANG CỔ YÊN NGỰA AMPHIPRION POLYMNUS (LINNE, 1758) TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI. Tóm tắt Khoang cổ A. Tương tự như những loài khác trong giống Khoang cổ, cái đẻ trứng ở đáy, bám vào giá thể. Ở nhiệt độ 25 -26 0 C, quá trình phát triển phôi diễn ra trong 8 ngày. Ấu trùng được nuôi trong môi trường. và cho ăn luân trùng, sau đó, thành phần thức ăn được thay đổi theo độ tuổi. Sau 4 tháng nuôi, đạt kích thước trung bình cm, tỉ lệ sống là 24.

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo cá khoang cổ yên ngựa Amphiprion polymnus (Linaeus, 1758)

tailieu.vn

Thí nghiệm thức ăn: Các chế độ thức ăn sử dụng trong ương nuôi ấu trùng KCYN tương ứng với 5 nghiệm thức gồm:. Thí nghiệm độ mặn: ương nuôi ấu trùng ở 5 mức . Thử nghiệm SX giống nhân tạo và ương nuôi ấu trùng KCYN tại cơ sở a) Thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo KCYN.

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG TÔM MŨ NI (THENUS ORIENTALIS) VỚI CÁC CHẾ ĐỘ CHO ĂN KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRONG ƯƠNG NUÔI ẤU TRÙNG TÔM MŨ NI (THENUS ORIENTALIS) VỚI CÁC CHẾ ĐỘ. Tôm mũ ni (Thenus orientalis) là một trong những loài hải sản có giá trị trên thế giới.. Trong vòng đời, giai đoạn ấu trùng sống phiêu sinh của tôm mũ ni thường kéo dài và phức tạp. Do đặc điểm này cùng với ấu trùng mỏng mảnh và yếu nên ương nuôi ấu trùng tôm mũ ni trong điều kiện nhân tạo thường gặp nhiều khó khăn.

ƯƠNG ẤU TRÙNG CÁ BÓP (RACHYCENTRON CANADUM) VỚI CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Theo kết quả nghiên cứu Taramu et al (1993), khi sử dụng nhiều nguồn Rotifer khác nhau (nguồn Rotifer nuôi từ men bánh mì, từ tảo Nanochloropsis kết hợp với men bánh mì và tảo Nanochloropsis) để ương ấu trùng biển thì tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của khi sử dụng nguồn Rotifer được nuôi bằng Nanochloropsis sẽ tốt hơn. Tỷ lệ sống khi ương ấu trùng chẽm sẽ được cải thiện khi nuôi Rotifer bằng loại thức ăn có chứa nhiều omega-3 HUFA (Kitajima and Koda, 1976).. Thời gian (ngày).

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển và dị hình của ấu trùng cá chim vây vàng Trahinotus blochii

tailieu.vn

Sau 40 ngày nuôi, ở mức nhiệt 26 - 28 o C cho tỷ lệ dị hình ấu trùng thấp nhất và tỷ lệ sống cao nhất so với các mức nhiệt độ khác và không có sự sai khác về mặt thống kê (P >. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ thích hợp cho ương phôi chim vây vàng trong khoảng 24 - 28 o C và mức nhiệt độ phù hợp cho ương ấu trùng chim vây vàng là 26 - 28 o C.. Từ khóa: bột, ấu trùng chim vây vàng, nhiệt độ, phát triển phôi..

Thực nghiệm ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) san thưa ở các giai đoạn khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

DOI:10.22144/jvn.2017.615 THỰC NGHIỆM ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA BIỂN (Scylla paramamosain) SAN THƯA Ở CÁC GIAI ĐOẠN KHÁC NHAU. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định giai đoạn ấu trùng san thưa thích hợp để góp phần nâng cao tỷ lệ sống trong ương nuôi ấu trùng cua biển. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần là(i) San thưa giai đoạn Zoea 3. (ii) San thưa giai đoạn Zoea 4. (iii) San thưa giai đoạn Zoea 5 và (iv) San thưa giai đoạn Megalop.

Thực nghiệm ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) san thưa ở các giai đoạn khác nhau

tailieu.vn

DOI:10.22144/jvn.2017.615 THỰC NGHIỆM ƯƠNG ẤU TRÙNG CUA BIỂN (Scylla paramamosain) SAN THƯA Ở CÁC GIAI ĐOẠN KHÁC NHAU. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định giai đoạn ấu trùng san thưa thích hợp để góp phần nâng cao tỷ lệ sống trong ương nuôi ấu trùng cua biển. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần là(i) San thưa giai đoạn Zoea 3. (ii) San thưa giai đoạn Zoea 4. (iii) San thưa giai đoạn Zoea 5 và (iv) San thưa giai đoạn Megalop.