« Home « Kết quả tìm kiếm

Xác suất kiệt quệ tài chính


Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "Xác suất kiệt quệ tài chính"

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ước lượng xác suất kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM

tailieu.vn

ƯỚC LƯỢNG XÁC SUẤT KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO. 3.1 Phương pháp tiếp cận “kiệt quệ tài chính” 20. FE: tỷ số chi phí tài chính FD: kiệt quệ tài chính. Bảng 3.2: Phân loại quan sát hàng năm của công ty bình thường và công ty kiệt quệ tài chính trong mẫu. Bảng 3.3: Thống kê số quan sát kiệt quệ tài chính mỗi năm. Bảng 3.4: Thống kê miêu tả các biến giải thích của mô hình ước lượng xác suất kiệt quệ tài chính (dữ liệu chưa hiệu chỉnh).

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cấu trúc vốn và dự báo khả năng lâm vào kiệt quệ tài chính tại các doanh nghiệp Việt Nam

tailieu.vn

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng. 2.1 Kiệt quệ tài chính. 2.2 Dấu hiệu nhận biết doanh nghiệp đang rơi vào kiệt quệ tài chính. 2.2.1 Phân tích các chỉ số tài chính. 2.3 Nghiên cứu thực nghiệm về dự báo kiệt quệ tài chính. 2.3.1 Dự đoán xác suất kiệt quệ tài chính theo mô hình Z score. 2.3.2 Dự đón xác suất kiệt quệ tài chính theo mô hình O score. tình trạng kiệt quệ tài chính của công ty.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu kiệt quệ tài chính của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam

tailieu.vn

Kết quả nghiên cứu cho thấy các biến số tỷ số tài chính có khả năng dự báo khá tốt tình trạng kiệt quệ tài chính của các công ty. lẻ từ đó phân loại công ty kiệt quệ và công ty không kiệt quệ. Các mô hình xác suất có điều kiện cho phép ước lượng xác suất kiệt quệ tài chính của một công ty là biến phụ thuộc nhị phân. Cách thức xác định thế nào là một công ty kiệt quệ tài chính. Bên cạnh đó, việc tái cơ cấu nguồn vốn của công ty là hết sức cần thiết khi lâm vào tình trạng kiệt quệ tài chính.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Dự báo kiệt quệ tài chính cho các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

tailieu.vn

Trên thế giới, hiện nay có rất nhiều nghiên cứu về mô hình dự báo tình trạng kiệt quệ tài chính. Nghiên cứu này phát triển mô hình dự báo tình trạng kiệt quệ tài chính cho các công ty niêm yết tại SGDCK thành phố. Xây dựng một mô hình thích hợp để dự báo khả năng xảy ra kiệt quệ tài chính?. Phát hiện của họ cho thấy rằng, giá trị thị trường có khả năng tăng độ chính xác trong mô hình dự báo kiệt quệ tài chính..

KSA-2016-150628

www.scribd.com

Tóm lại, giá CP có mối quan hệmật thiết với xác suất kiệt quệ tài chính. Một sự gia tăng trong giá CP sẽ làm giảmkhả năng rơi vào kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp. Biến số này, do vậy, được kỳvọng có mối quan hệ nghịch biến với xác suất kiệt quệ tài chính. Hay nói cách khác, giá trị của biếnABNRET càng cao sẽ càng làm giảm khả năng rơi vào kiệt quệ tài chính. Vì vậy, một giá trị cao của biến SIZE sẽkéo theo một xác suất phásản hay rơi vào kiệt quệ tài chính thấp.

Sự Kết Hợp Giữa Các Yếu Tố Tài Chính, Vĩ Mô Và Thị Trường Trong Dự Báo Kiệt Quệ Tài Chính Của Các Công Ty Tại Việt Nam

www.scribd.com

Do đó, kết quả trên là phù hợp với những công ty kiệt quệ tài chính. th ố ng kê mô t ả cho th ấ y giá tr ị trung bình c ủ a CPI v ớ i nh ữ ng công ty ki ệ t qu ệ tài chính là th ấ p hơn so vớ i giá tr ị này ở nh ữ ng công ty không ki ệ t qu ệ tài chính. Nhƣ đƣợ c trình bày trong ph ầ n mô t ả các bi ế n s ố đƣợ c s ử d ụ ng trong nghiên c ứ u, m ố i quan h ệ gi ữ a l ạ m phát và kh ả năng rơi vào tình trạ ng ki ệ t qu ệ tài chính c ủ a các công ty là không rõ ràng qua các nghiên c ứu trƣớc đây.

631 1498 2 PB

www.scribd.com

Mô hình chỉ số Zmijewski (Zmijewski, 1984) mô tả xác suất kiệt quệ tài chính: P(B=1. B: 1 n u doanh nghiệp KQTC, 0 n u doanh nghiệp không KQTC. N u chỉ số Zmijewski của doanh nghiệp cụ thể B* v ợt quá 0, doanh nghiệp sẽ đ ợc nhận diện là KQTC.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam

tailieu.vn

Qu ản lý rủi ro làm giảm chi phí kiệt quệ tài chính thông qua giảm biến động dòng tiền. Điều này cũng có nghĩa quản trị rủi ro sẽ làm gi ảm xác suất mà công ty phải đối mặt với khả năng kiệt quệ tài chính.. Bằng cách giảm sự thay đổi của dòng tiền của một công ty hay lợi nhuận kế toán, phòng ngừa rủi ro làm gi ảm xác suất, và nhờ đó làm giảm chi phí kiệt quệ tài chính. Gi ả sử công ty A có chương trình phòng ngừa rủi ro hiệu quả và liên tục trong nhi ều thời kỳ, độ bất ổn giá cả sẽ giảm đi.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính tại các công ty phi tài chính ở Việt Nam

tailieu.vn

Cuối cùng phòng ngừa rủi ro làm giảm xác suất của kiệt quệ tài chính và do đó làm tăng thời gian hợp đồng của các cổ đông. Bằng việc gia tăng danh tiếng cho công ty phòng ngừa rủi ro đóng góp trực tiếp vào việc cải thiện các vấn đề đạo đức của người đại diện.

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH Quản trị rủi ro tài chính Financila Risk Management 2011

www.academia.edu

TÀI CHÍNH Bộ môn Tài Chính Quốc Tế QTRR và giá tr công ty Công ty không qu n tr r i ro Xác suất đương đầu Phân phối vốn có với kiệt quệ tài chính Thu nhập QTRR và giá tr công ty Công ty có qu n tr r i ro Phân phối sau khi QTRR Xác suất đương đầu Phân phối vốn có với kiệt quệ tài chính Thu nhập 47 Khoa Tài Chính Doanh Nghiệp QU N TR R I RO TÀI CHÍNH Bộ môn Tài Chính Quốc Tế QTRR và giá tr công ty Cổ đông Trái ch Thực hiện các dự án Giảm m c giá mà họ có phương sai c a tỷ sẵn sàng trả để mua suất sinh

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra mức độ dự báo kiệt quệ tài chính tại Việt Nam của các mô hình hiện hữu

tailieu.vn

Số công ty kiệt quệ . Số công ty không kiệt quệ . Số công ty không. kiệt quệ . Mô hình dự báo chính xác 21/22 công ty kiệt quệ (95,45%) và 22/28 công ty không kiệt quệ (78,57. 22/28 công ty trong mẫu là không kiệt quệ (78,57.

Chương 17. Cấu Trúc Vốn Và Giới Hạn Của Việc Sử Dụng Nợ

www.scribd.com

Duy trì tỷ số khả quệ tài chính là thật sự cao. muốn công ty thực hiện các dự năng thanh toán Thỏa thuận bảo vệ làm giảm án đầu tư có rủi ro cao lãi cay mức tối xác suất xảy ra kiệt quệ tài thiểu chính 3. Duy trì tài sản ròng ở mức tối thiểu Ràng buộc đối với hành Thỏa thuận bảo vệ sẽ giới hạn Cổ đông có thể cố gắng động sử dụng và bán tài khả năng cổ đông chuyển tài chuyển tài sản của công ty sản sản công ty sang cho bản thân snag cho bản thân 1.

2 6 Capital Structure Theories

www.scribd.com

Lê Hồng Vinh 11Quản trị tài chính (Financial Management) VÍ DỤ (Tiếp tục ví dụ Cơng ty M): LÝ THUYẾT TRẬT TỰ PHÂN HẠNG (Pecking Order Theory) Trong trường hợp cĩ nợ, cơng ty M cĩ khả năng xảy ra tình trạng kiệt quệ tài chính trong 3 năm tới với xác suất 45%, CP • Gordon Donaldson (1961) kiệt quệ tài chính ước tính là 300 tỷ đồng. Xác định GTDN theo lý thuyết đánh đổi. Anh/chị cĩ nhận xét gì về lý thuyết đánh đổi so với lý thuyết truyền thống (lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu)?

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đầu tư giá trị - Dùng dữ liệu tài chính lịch sử phân loại nhóm công ty - Kết quả thực nghiệm tại Việt Nam

tailieu.vn

Do đó, dựa trên kết quả bài nghiên cứu của Fama và French (1992), bài nghiên cứu này cũng không phân loại thành công ty tài chính và phi tài chính. Các công ty có BM trung bình cao thường gặp vấn đề kiệt quệ tài chính ( theo như Fama và French 1995. Fama và French (1995) đã chứng minh chỉ số BM và độ dốc đường HML có mối quan hệ với kiệt quệ tài chính của công ty.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến quyết định phòng ngừa rủi ro ở các doanh nghiệp lớn được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

tailieu.vn

Nếu kiệt quệ tài chính là tốn kém, các doanh nghiệp có động lực để làm giảm xác suất của nó, và phòng ngừa rủi ro là một trong những phương pháp mà m ột công ty có thể làm giảm sự biến động của lợi nhuận doanh nghiệp. Tác gi ả cũng đã lập luận thêm rằng chi phí giao dịch của kiệt quệ tài chính có thể thúc đẩy các công ty phòng ngừa rủi ro về giá tài chính đáng kể vì làm giảm khả năng phát sinh những chi phí này.

Lý Thuyết Tài Chính

www.scribd.com

Câu 3: Định Đề MM Trong một thế giới không có thuế , không có chi phí giaodịch , không cóchi phí kiệt quệ tài chính , phát biểu sau đây là đúng , sai hay không chắc chắn ?Việc vay nợvừa phải sẽ không làm tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần của công ty . Có nghĩatrong môitrường không có thuế, không có chi phí giao dịch, không có chi phí kiệt quệ tàichính, việc vaynợ vừa phải sẽ làm tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần của công ty.

Chỉ tiêu Phân tích Báo cáo Tài chính Doanh nghiệp

www.academia.edu

Các chỉ số thanh toán ngắn hạng xác định năng lực đáp ứng các nghĩa vụ tài chính đến hạn của doanh nghiệp (nói cách khác, chi trả các hóa đơn được chuyển tới). Với dòng tiền đủ lớn, doanh nghiệp có thể trang trải cho các nghĩa vụ tài chính, nhờ đó mà không lâm vào tình cảnh vỡ nợ hay kiệt quệ tài chính. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong thời hạn dưới một năm kể từ ngày ghi nhận gần nhất trên Bảng cân đối kế toán.

CHƯƠNG II

www.scribd.com

Nói cách khác, nợ quá nhiều sẽ dẫn tới xác suất phá sản và kiệt quệ tài chính cao.Về phía tích cực, nợ là một dạng tài trợ tài chính quan trọng và tạo lợi thế lá chắn thuế cho doanh nghiệp do lãi suất tiền vay được tính như một khoản chi phí hợp lệ và miễn thuế. Khi doanh nghiệp vay nợ, chủ nợ và chủ sở hữu cổ phần của doanh nghiệp có thể gặp phải những xung đột về quyền lợi.

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của dòng tiền đến việc điều chỉnh đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam

tailieu.vn

Tiếp theo, tác giả xem xét sự điều chỉnh đòn bẩy tài chính, tác giả chia mẫu quan sát thành nhóm doanh nghiệp sử dụng ít nợ và nhóm doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ. Các doanh nghiệp sử dụng ít nợ từ bỏ lợi ích tấm chắn thuế của đòn bẩy và có rất ít mối quan tâm đến chi phí kiệt quệ tài chính. Tuy nhiên, chi phí kiệt quệ tài chính tiềm tàng lại là khá lớn đối với các doanh nghiệp sử dụng nợ vay nhiều. Giả thiết 2: Doanh nghiệp sử dụng nhiều n sẽ điều chỉnh mạnh hơn ới doanh nghiệp sử dụng ít n.

KSA-2013-157439

www.scribd.com

Ở mô hình ước lượng 3năm trước kiệt quệ tài chính phần trăm ước lượng chính xác của mô hình giảm chủ yếulà do dự đoán sai các công ty bị kiệt quệ tài chính là không có khả năng kiệt quệ tàichính. Đồng thời, kết quả cũng phù hợp với những phân tíchcủa các nhà kinh tế về nguyên nhân phá sản/ kiệt quệ tài chính trên thực tế của cácdoanh nghiệp nước ta hiện nay. Vì số liệu hạn chế không thể nghiên cứu khả năng kiệt quệ tài chính của từngngành kinh tế nên độ chính xác của mô hình cũng giảm.