« Home « Kết quả tìm kiếm

KHẢO SÁT NỘI DUNG GIẢNG DẠY HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ TRONG CÁC GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT NHƯ MỘT NGOẠI NGỮ HIỆN NAY


Tóm tắt Xem thử

- KHẢO SÁT NỘI DUNG GIẢNG DẠY HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ TRONG CÁC GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT.
- Thống kê các hành động ngôn từ trong các giáo trình sơ cấp theo 5 nhóm..
- Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 2-nhóm hành động điều khiển trong các giáo trình sơ cấp.
- Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 3 – nhóm hành động cam kết trong các giáo trình sơ cấp.
- Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 4-nhóm hành động cam kết trong các giáo trình sơ cấp.
- Tần số xuất hiện của các hành động ngôn từ trong các giáo trình sơ cấp.
- Thống kê các hành động ngôn từ trong các giáo trình trung cấp theo 5 nhóm.
- Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 2-nhóm hành động điều khiển trong các giáo trình trung cấp.
- Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 3-nhóm hành động cam kết trong các giáo trình trung cấp.
- Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 4-nhóm hành động biểu cảm trong các giáo trình trung cấp.
- Tần số xuất hiện của các hành động ngôn từ trong các giáo trình trung cấp.
- Thống kê các hành động ngôn từ trong các giáo trình cao cấp theo 5 nhóm.
- Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 2-nhóm hành động điều khiển trong các giáo trình cao cấp.
- Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 3-nhóm hành động cam kết trong các giáo trình cao cấp.
- Thống kê các hành động ngôn từ thuộc nhóm 4-nhóm hành động biểu cảm trong các giáo trình cao cấp.
- Thống kê tần số xuất hiện của 5 nhóm hành động ngôn từ trong các giáo trình sơ cấp, trung cấp và cao cấp.
- Thống kê tần số xuất hiện của các hành động ngôn từ thuộc nhóm 2 ở các giáo trình: sơ cấp, trung cấp và cao cấp.
- Thống kê tần số xuất hiện của các hành động ngôn từ thuộc nhóm 3 ở các giáo trình: sơ cấp, trung cấp và cao cấp.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Các phương pháp dạy ngoại ngữ trên thế giới hiện nay.
- 1.1.1 Phương pháp ngữ pháp – dịch (Grammar-Translation Method.
- Phương pháp trực tiếp (Direct Method.
- Phương pháp nghe nói khẩu ngữ (Audiolingualism, Audiolingual Method.
- Phương pháp đọc hiểu (Reading Comprehension Method.
- Phương pháp giảng dạy tiếng theo tình huống (Situation Language Teaching.
- Phương pháp học tiếng theo cộng đồng (The Community Language Learning.
- Phương pháp học tiếng thư giãn (Phương pháp ám thị - The Suggestopedia.
- Phương pháp lối im lặng (The Silent Way.
- Phương pháp phản ứng (học tiếng hoàn toàn bằng hành động) (The Total Physical Response Method.
- Phương pháp mã tri nhận (The Cognitive-Code Approach) Error! Bookmark not defined..
- Phương pháp giao tiếp (Communicative Method.
- Phương pháp tích hợp (Focus on Form.
- Lý thuyết hành động ngôn từ - cơ sở của phương pháp dạy tiếng hiện đại.
- Giới thiệu chung về lý thuyết hành động ngôn từ.
- Các loại hành động ngôn từ.
- Phân loại các hành động ở lời.
- Điều kiện thực hiện các hành động ngôn từ.
- Phương thức thực hiện hành động ngôn từ.
- Tình hình nghiên cứu hành động ngôn từ trong tiếng Việt.
- KHẢO SÁT NỘI DUNG GIẢNG DẠY HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ TRONG MỘT SỐ GIÁO TRÌNH DẠY TIẾNG VIỆT NHƢ MỘT NGOẠI NGỮ.
- ĐỀ XUẤT CÁCH THỨC GIẢNG DẠY TIẾNG VIỆT NHƢ MỘT NGOẠI NGỮ TỪ GÓC ĐỘ HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ .
- Đánh giá chung về nội dung giảng dạy hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ hiện nay.
- Về số lượng và tần số xuất hiện của các hành động ngôn từ.
- Về nội dung giảng dạy các hành động ngôn từ.
- Đề xuất cách thức giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ từ góc độ hành động ngôn từ.
- Cơ sở của việc lấy hành động ngôn từ làm nền tảng của việc giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ.
- Một số đề xuất về cách thức giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ từ góc độ hành động ngôn từ.
- Trục cơ bản của các giáo trình dạy tiếng Việt vẫn là các cấu trúc.Ngữ dụng học - với xương sống là lí thuyết về hành động ngôn từ - kể từ khi xuất hiện đã làm thay đổi nhiều quan niệm về nghiên cứu ngôn ngữ và có ảnh hưởng lớn đến ngôn ngữ học hiện đại.Theo quan điểm ngữ dụng học, mục tiêu cơ bản của việc học ngoại ngữ là để sử dụng ngôn ngữ có hiệu quả trong giao tiếp.
- Do đó, nên chăng cần nghĩ đến một hướng đi mới trong giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ, đó là lấy hành động ngôn từ làm cơ sở nền tảng để biên soạn giáo trình và đổi mới phương pháp giảng dạy tiếng Việt.
- Tuy nhiên, để hướng đi mới mẻ này có tính khả thi, trước hết cần phải có những nghiên cứu cụ thể về nội dung giảng dạy hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ đã và đang được sử dụng cho đến nay.
- Chính bởi lí do này, chúng tôi lựa chọn đề tài luận văn Khảo sát nội dung giảng dạy hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ hiện nay..
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các hành động ngôn từ trong tiếng Việt được giới thiệu trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một một ngoại ngữ đang được lưu hành hiện nay..
- Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi tiến hành khảo sát các hành động ngôn từ trong 13 giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ hiện đang được sử dụng ở các cơ.
- Đề tài mà chúng tôi thực hiện cho luận văn này là Khảo sát nội dung giảng dạy hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ hiện nay..
- Chính bởi vậy, phương pháp miêu tả được coi là phương pháp nghiên cứu chủ đạo của luận văn.
- Thủ pháp phân tích ngôn cảnh được áp dụng khi chúng tôi phân tích nội dung, cách thức và hiệu quả giảng dạy các hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ hiện nay..
- Thủ pháp thống kê toán học được áp dụng khi chúng tôi thống kê số lượng và tần số xuất hiện của các hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ hiện nay..
- Thông qua việc khảo sát hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ, luận văn hướng tới mục đích tìm ra những cách thức giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ từ một góc nhìn tương đối mới mẻ là những hành động ngôn từ trong tiếng Việt..
- Thứ hai, thống kê các hành động ngôn từ xuất hiện trong các giáo trình (đã được lựa chọn) rồi phân loại từng nhóm hành động ngôn từ..
- Thứ ba, căn cứ vào kết quả phân loại đó, thống kê về tần số xuất hiện của các hành động ngôn từ..
- Thứ tư, phân tích nội dung, cách thức và hiệu quả giảng dạy các hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ..
- Thứ năm, đề xuất một số giải pháp về cách thức giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ từ góc độ hành động ngôn từ..
- Đề tài luận văn góp phần phát triển nghiên cứu hành động ngôn từ theo một hướng mới, đó là, hành động ngôn từ trong giảng dạy ngoại ngữ.
- Bên cạnh đó, luận văn cũng có những đóng góp nhất định về phương pháp giảng dạy ngoại ngữ, góp phần cụ thể hóa các phương pháp giảng dạy ngoại ngữ nói chung và phương pháp giảng dạy tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai nói riêng..
- Qua kết quả khảo sát, luận văn sẽ đưa ra một số đề xuất cho việc giảng dạy ngoại ngữ dưới góc độ hành động ngôn từ, cụ thể là việc giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài.
- Austin [3, tr.120] là người có công đầu trong việc xây dựng lí thuyết về hành động ngôn từ với ba bước cơ bản: 1) phân biệt câu nhận định và câu ngôn hành, 2) khẳng định mọi câu đều mang bản chất hành động và đưa ra giả thuyết ngôn hành, 3) khẳng định.
- khithực hiện mỗi hành động ngôn từ là ta thực hiện đồng thời ba hành động: tạo lời (locutionary act), ở lời (illocutionary act), mượn lời (perlocutionary act)..
- Các hành động ngôn từ được Austin chia thành 5 nhóm lớn: Phán quyết (verditives), Hành xử (exercitives), Kết ước (commissives), Trình bày (expositives), Khu xử (behabitives).
- Việc phân loại các hành động ngôn từ này thực chất được dựa trên cơ sở các động từ và thêm nữa, Austin không đưa ra một tiêu chí phân loại nào cụ thể.
- Và việc xác định phạm vi không rõ ràng ở từng nhóm khiến cho các hành động bị chồng chéo lên nhau, vừa ở nhóm này vừa ở nhóm khác hoặc bỏ sót, nhất là với các hành động trung gian giữa các nhóm..
- Searle [3, tr.123] là người thừa kế và phát triển lý thuyết hành động ngôn từ của Austin.
- Ông nhận định: thực hiện một hành động ngôn từ là thực hiện đồng thời ba hành động: phát ngôn (utterance act), mệnh đề (propositional act), ở lời (illocutional act)..
- Trong đó, hành động phát ngôn tương ứng với hành động tạo lời của Austin.
- hành động mệnh đề là nội dung của lời nói và nội dung này có thể được đánh giá theo tiêu chí chân trị.
- hành động ở lời là sự bày tỏ chủ ý, ý định của Sp1 trong câu..
- Khi phân loại hành động ngôn từ, khắc phục những điểm bất nhất của Austin, Searle đã đưa ra 12 tiêu chí phân loại, tuy nhiên, ông chỉ sử dụng 4 trong số 12 tiêu chí đó là: đích ở lời, hướng khớp ghép lời với hiện thực, trạng thái tâm lí được thể hiện và nội dung mệnh đề.
- Ông xác lập thành 5 nhóm hành động lớn: trình bày (representatives), cam kết (commisives), biểu cảm (expressives), hành động điều khiển (directives), tuyên bố (declarations)..
- Cách phân loại của Searle được nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ bởi các nhóm hành động được phân loại rõ ràng trên những căn cứ xác đáng, từ đó, việc xác lập các hành động không bị chồng chéo.
- Các tác giả Đỗ Hữu Châu và Đỗ Việt Hùng [5] là những người dành nhiều tâm huyết cho nghiên cứu hành động ngôn từ.
- Sau khi định nghĩa hành động ngôn từ, các tác giả trình bày rất kĩ lưỡng về hành động ngôn từ trực tiếp, hành động ngôn từ gián tiếp, biểu thức ngôn hành tường minh và nguyên cấp.Hai tác giả cũng phân tích rất kĩ về các dấu hiệu ngôn hành..
- Những kết quả nghiên cứu của hai tác giả Đỗ Hữu Châu và Đỗ Việt Hùng đã được chúng tôi sử dụng làm cơ sở lý thuyết để tiến hành phân loại cụ thể các hành động ngôn từ trong tiếng Việt ở các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ..
- Tác giả Nguyễn Thiện Giáp cũng là một trong những người dành nhiều sự quan tâm cho lĩnh vực ngữ dụng học, trong đó có đề cập đến hành động ngôn từ.
- Bên cạnh đó còn có các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ cũng đã trình bày về hành động ngôn từ như: luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Ngân, Đinh Thị Hà, Lê Thị Thu Hoa (1996) đã nghiên cứu về cấu trúc ngữ nghĩa của một nhóm động từ nói năng, biểu thị các hành động ngôn từ trong tiếng Việt như: nhóm "thôngtin", nhóm "bàn, tranh luận, cãi", nhóm "khen, tặng, chê, luận văn của Vũ Tố Nga, Nguyễn Thị Hoàng Yến, Hà Thị Hải Yến với đề tài về các hành động: "cam kết", "chê", "cảm thán".
- Các tác giả này đã đặt hành động ngôn từ trong tương tác hội thoại để nghiên cứu, từ đó, xác lập được các biểu thức ngữ vi, các phát ngôn ngữ vi cho hành vi ngôn ngữ tương ứng..
- Luận văn giới thuyết những vấn đề lý luận đóng vai trò nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài như: các phương pháp giảng dạy ngoại ngữ trên thế giới hiện nay, lý thuyết hành động ngôn từ - cơ sở của phương pháp dạy tiếng hiện đại..
- Chương 2: Khảo sát nội dung giảng dạy hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ hiện nay..
- Luận văn thống kê các hành động ngôn từ trong 13 giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ, sau đó tiến hành phân nhóm các hành động ngôn từ, chỉ ra tần số xuất hiện của các hành động ngôn từ, từ đó phân tích nội dung, cách thức và hiệu quả giảng dạy hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ..
- Chương 3: Một số đề xuất về việc giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ từ góc độ hành động ngôn từ..
- Từ kết quả phân loại và kết quả phân tích ở Chương 2, trong Chương 3, luận văn đưa ra một số nhận xét về việc giảng dạy hành động ngôn từ trong các giáo trình dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ hiện nay, từ đó đề xuất một số cách thức giảng dạy tiếng Việt (cho người nước ngoài) từ góc độ hành động ngôn từ..
- Trong lịch sử phương pháp giảng dạy ngoại ngữ (PPGDNN), giảng dạy tiếng luôn gắn liền với các trào lưu trong ngôn ngữ học, tâm lí học và giáo dục học.Theo Celce- Murcia (1991) thì PPGDNN luôn dựa vào 3 yếu tố cơ bản.
- Phương pháp giảng dạy là một phạm trù cơ bản trong giáo học pháp, thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
- Với phương pháp này, giáo viên hoàn toàn không sử dụng tiếng mẹ đẻ trên lớp.Giáo viên thường là người bản ngữ hoặc có năng lực ngoại ngữ cao, thường sử dụng tranh ảnh hoặc hành động để giải nghĩa từ mới.
- Giáo viên có thể kết hợp để giảng dạy về văn hóa theo phương pháp quy nạp.
- Phương pháp này đặc biệt chú ý tới tính xã hội trong giảng dạy và tính nhân văn.
- Nguyễn Thiện Giáp (2010), Các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ, NXB Giáo dục, Hà Nội..
- Đỗ Việt Hùng (2011), Hành động ngôn từ và dạy học tiếng Việt như một ngoại ngữ, Báo cáo tham dự Hội thảo Quốc tế nghiên cứu và giảng dạy tiếng Việt lần thứ nhất..
- Nguyễn Thị Lương (1996), Tiểu từ tình thái dứt câu dùng để hỏi với việc biểu thị các hành động ngôn từ trong tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Đại học Sư phạm, Hà Nội..
- Nguyễn Thiện Nam, 2004, Một vài suy nghĩ về việc ứng dụng phương pháp giao tiếp vào giảng dạy tiếng Việt, Kỉ yếu Hội thảo Khoa học “Tiếng Việt và phương pháp dạy tiếng”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội..
- Nguyễn Thị Thanh Ngân (2012), Các hành động thuộc nhóm cầu khiến tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Đại học KHXH&NV- ĐHQGHN..
- Nguyễn Thị Quy (1995), Vị từ hành động tiếng Việt và những tham tố của nó, Nxb KHXH, Hà Nội.