« Home « Kết quả tìm kiếm

E-Learning và ứng dụng


Tóm tắt Xem thử

- Học viên chỉ có thể trao đổi xung quanh giảng viên và các bạn học đặc điểm của loại hình đào tạo này là giá thành rẻ.
- Vào bất cứ thời gian nào, ở đâu, học viên cũng có thể mua và tự học.
- Ngày nay thông qua Web giáo viên có thể kết hợp hướng dẫn trực tuyến tới mọi người học, nâng cao hơn chất lượng dịch vụ đào tạo.
- Học viên có thể học bất cứ lúc nào ở bất cứ nơi đâu chỉ cần thông qua mạng mà không cần phải đến trường.
- Nội dung học tập các thông tin quản lý khoá học, thông tin về người học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy nhập thông qua trình duyệt Web.
- Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail.
- Sau khi đã phát triển xong, một khoá học E-learning có thể dạy 1000 học viên với chi phí chỉ cao hơn một chút so với tổ chức đào tạo cho 20 học viên.
- Việc học trên mạng có thể đào tạo cấp tốc cho một lượng lớn học viên mà không bị giới hạn bởi số lượng giảng viên hướng dẫn hoặc lớp học.
- Phía cơ sở đào tạo có thể phải đào tạo lại một số giảng viên và tìm việc mới cho số còn lại.
- Giảng viên và học viên không phải đi lại nhiều.
- Việc học trên mạng có thể giúp học viên nắm bắt được kiến thức của giảng viên, dễ dàng sàng lọc và tái sử dụng chúng.
- Học viên có thể tiết kiệm chi phí đi lại tới nơi học.
- Có thể tự quyết định việc học của mình.
- Học viên chỉ học những gì mà họ cần.
- Việc học có thể buồn tẻ.
- Với việc chuẩn bị tốt, học viên có thể khắc phục được hầu hết các khó khăn.
- Ngược lại, học viên có thể khắc phục được sự buồn tẻ của việc học trực tuyến bằng cách thảo luận hoặc chat với giảng viên và bạn học qua mạng.
- Quản lý hồ sơ học viên (Learner profile manager.
- Quản lý danh mục các đề nghị của học viên (Learning offering catalog manager.
- Người thiết kế nội dung chương trình học có thể sử dụng LCMS để sắp xếp, chỉnh sửa và đưa lên các khóa học/chương trình.
- Một công cụ khác có thể được tích hợp vào các sản phẩm LCMS đó là công cụ phục vụ cho việc chuyển đổi cáctài liệu có định dạng StarOffice, PowerPoint, hay Word thành các đối tượng kiến thức có thể được sử dụng bởi một hệ thống quản lý nội dung.
- Học viên tương tác với hệ thống qua hệ thống LMS vì chức năng chính của hệ thống LMS là quản lý học viên và các hoạt động của hệ thống đào tạo trực tuyến.
- Ngoài ra họ sẽ tham gia tương tác với học viên (B) qua hệ thống quản lý học tập LMS (2.
- Học viên (B): Sinh viên và các đối tượng có nhu cầu học tập.
- Cổng thông tin người dùng hay còn gọi là user’s portal: Giao diện chính cho học viên (B), giảng viên (A) cũng như các phòng (C) (D) truy cập vào hệ thống 21 đào tạo.
- Hệ thống quản lý học tập LMS – Learning Managerment System (2): Khác với LCMS chỉ tập trung vào xây dựng và phát triển nội dung, LMS được dùng để hỗ trợ cho việc học tập cũng như quản lý học tập của học viên.
- Vì vậy LMS là giao diện chính cho học viên học tập cũng như phòng quản lý đào tạo quản lý việc học tập của học viên.
- Trên thực tế chúng có thể được tích hợp vào hệ thống LMS.
- Ngân hàng kiến thức (I): Là cơ sở dữ liệu lưu trữ các đơn vị kiến thức cơ bản, có thể được tái sử dụng trong nhiều bài giảng điện tử khác nhau.
- Các học viên sẽ truy cập đến cơ sở dữ liệu này thông qua hệ thống LMS(2).
- LMS (Learning Management System) có thể dùng được nội dung phát triển bởi nhiều công cụ khác nhau và nhiều ví dụ khác nữa.
- Hơn nữa, có thể theo dõi được kết quả kiểm tra của học viên, quá trình học tập của học viên.
- Nhóm chuẩn thứ ba quy định cách mà các nhà sản xuất nội dung mô tả các khóa học và các module của mình để hệ thống quản lý có thể tìm kiếm và phân loại được khi cần thiết.
- Một gói nội dung tôn trọng chuẩn SCORM có thể triển khai trên mọi hệ quản lý dạy và học từ xa LMS có hỗ trợ chuẩn này.
- Kết luận lại SCORM có thể được coi là: Một mô hình tham khảo định nghĩa mô hình nội dung học tập dựa trên môi trường Web.
- Mạng internet: máy chủ cần phải có kết nối internet để có thể truy cập từ bên ngoài nhằm làm cho học viên có thể học ở bất kỳ đâu.
- Các phần mềm hỗ trợ soạn thảo nội dung E-learning chuyên dụng đã ra đời đáp ứng được nhu cầu trên, các giáo viên có thể làm việc offline sau đó xuất bản nội dung bài giảng lên LCMS khi kết nối để quản lý và triển khai.
- Cấu trúc này có thể được xác lập trước hoặc trong khi soạn thảo nội dung .
- Ngoài ra còn có bộ soạn thảo iDevice Editor giúp cho người dùng có thể tạo ra các thành phần cho riêng mình.
- Chức năng Export của chương trình cho phép đóng gói và xuất bản bài giảng dưới 2 dạng: dạng một tập hợp các trang Web trong một website hay dạng gói nội dung SCORM từ đó có thể đưa vào các hệ thống quản lý học tập (LMS) khác nhau.
- Các thông tin chi tiết có thể tham khảo tại trang http://www.exelearning.org.
- Để có thể sử dụng tốt phần mềm này trước hết cần hiểu rõ các định dạng câu hỏi đa lựa chọn, câu hỏi trả lời ngắn, câu hỏi lai, câu hỏi nhiều câu trả lời.
- JQuiz, hoặc có thể kích vào biểu tượng JQuiz.
- Hình 2.14: Giao diện JQuiz 39 Trong màn hình soạn thảo bạn có thể chọn một trong các định dạng câu hỏi để bắt đầu.
- Multichoice-question: học viên chọn 1 câu trả lời đúng thông qua click vào button.
- Và ở dạng câu hỏi này học viên sẽ thấy được lời phản hồi của câu trả lời rằng tại sao đúng và tại sao sai.
- Nếu câu trả lời sai, học viên có thể tiếp tục chọn câu trả lời cho đến khi câu trả lời đúng được chọn.
- Short answer question: học viên phải đánh câu trả lời vào textbox trên trang bài thi.
- Học viên cũng có thể sử dụng nút Hint để biết được một từ của câu trả lời.
- Sử dụng button Hint học viên sẽ bị trừ bớt đi số điểm của mình.
- Khi đó, ta có thể thiết lập trọng số điểm cho từng phương án trả lời trong mỗi câu hỏi.
- có thể chèn nhiều loại nội dung đa phương tiện vào bài giảng của mình như: hình ảnh, video, âm thanh, flash.
- Moodle rất dễ dùng với giao diện trực quan, giáo viên chỉ mất một thời gian ngắn để làm quen và có thể sử dụng thành thạo.
- Giáo viên có thể tự cài và nâng cấp Moodle.
- Có thể nói Moodle là một trong các LMS thông dụng nhất tại Việt Nam.
- Đến đây, tài khoản đã được kích hoạt và có thể đăng nhập vào hệ thống.
- Hệ thống Moodle cung cấp khả năng quản lý khổng lồ và rất linh hoạt đối với học viên và những người tương tác với khóa học.
- Moodle phân quyền theo 6 nhóm là khách, học viên, giáo viên không chỉnh sửa được bài giảng, giáo viên có thể chỉnh sửa bài giảng, người tạo ra khóa học và quản lý hệ thống.
- Việc này giúp cho giáo viên có thể quản lý học viên theo các nhóm một cách dễ dàng.
- Quản lý điểm học viên Mục đích: Giúp giáo viên nắm được điểm số của học viên của mình trong các lần thi.
- 3.1.6.1 Module tài nguyên của khóa học Có nhiều loại tài nguyên khác nhau có thể được thêm vào khóa học.
- Đó là nơi mà học viên và giáo viên có thể đưa ra những ý kiến cá nhân và đăng bài lên một cách dễ dàng.
- Diễn đàn cho phép giáo viên và học viên có thể liên lạc với nhau vào bất cứ lúc nào, từ bất cứ nơi nào có kết nối Internet.
- Và sau khi đã đăng thì học viên có thể xem và đáp ứng những bài viết khác đăng sau.
- Hình 3.13: Tạo diễn đàn 62 Khi sử dụng diễn đàn, Moodle hỗ trợ giáo viên tạo diễn đàn khả năng có thể quản lý học viên tham gia diễn đàn bằng cách có yêu cầu học viên phải đăng ký tham gia diễn đàn hay không.
- Khi đăng ký tham gia diễn đàn học viên cũng có thể yêu cầu nhận tất cả các bài viết qua email hoặc không nhận bất cứ bài viết nào qua mail.
- Thực hiện tìm kiếm một diễn đàn có thể tìm thấy thông tin hữu ích rất dễ dàng.
- 63 Module đối thoại (chats) Các module đối thoại (chat) trong Moodle được thiết kế với công cụ giao tiếp đồng thời cho phép học viên và giáo viên có thể giao tiếp trong thời gian thực.
- Tin nhắn (Messaging) Tin nhắn là một công cụ giao tiếp riêng tư giữa giáo viên và học viên và giữa các học viên với nhau.
- Điều này hỗ trợ giáo viên có thể nhận được tin của học viên từ bất cứ nơi đâu và có thể phản hồi lại cho học viên ngay lập tức.
- Nhắn tin cung cấp một kênh riêng cho giáo viên để giao tiếp trực tiếp với các học viên của họ.
- Ở các phiên bản mới nhất thì module kiểm tra đánh giá có thể được tạo ra với các kiểu câu hỏi khác nhau, ngẫu nhiên và cho phép học viên có thể trả lời nhiều lần với các mức thang điểm khác nhau.
- Phân thân của module là phần để giáo viên đưa câu hỏi của mình lên đó và cũng là chỗ để học viên hoàn thành các câu trả lời của mình trên đó.
- Câu hỏi phải được trình bày chính xác và các câu trả lời phải có logic, thực sự có thể kiểm tra kiến thức của sinh viên.
- Các sinh viên cũng có thể tự click thông qua các trang.
- Chú ý rằng câu trả lời “Sai” có thể là đáp án đúng.
- Vì vậy, những câu hỏi loại này thường sẽ không tốt để kiểm tra kiến thức của sinh viên, nhưng chúng có thể được sử dụng để giới thiệu một chủ đề bài học nào đó.
- Diễn giải chi tiết cho loại câu hỏi này có thể xem trong phần help của loại câu hỏi đó.
- Nó cũng cung cấp cho học viên và giáo viên cơ sở để quản lý và kiểm tra định hướng lại quá trình học tập.
- 3.1.6.4 Module bài tập nộp (Module Assignments) Đây là một module hỗ trợ giáo viên trong việc giao công việc cho học viên làm.
- Với chức năng như vậy thì bài tập nộp có thể là một công cụ đánh giá rất tốt.
- Trên thực tế Moodle có 4 kiểu bài tập nộp như sau: Trả về bằng nhiều tập tin (nâng cao): Cho phép học viên có thể tải lên một hay nhiều định dạng khác nhau và không bị giới hạn gì.
- Hình 3.27: Tải lên một tập tin đơn Trả về bằng một văn bản trực tuyến: Cho phép học viên có thể thêm vào văn bản trực tuyến bất cứ lúc nào.
- Thông qua hoạt động này thì giáo viên và học viên có thể trực tiếp đối mặt để cùng thực hiện công việc.
- Sau khi giáo viên đã quyết định các loại hình cơ bản giao công việc, họ có thể nhanh chóng tạo ra một nơi cho học viên tải lên hoặc trả lời bài tập được giao, đưa lên các tài liệu.
- Gửi đi bài làm của nhiệm vụ: cho phép học viên gửi đi bài tập của mình.
- Giáo viên có thể đưa ra bài giảng theo cách bình thường hoặc theo một cách hoàn toàn mới trong Moodle.
- Trước khi tạo ra một khóa học giáo viên phải tạo quy trình học tập của học viên.
- May mắn thay, Moodle có một công cụ để giúp cho giáo viên và học viên đưa ra và phát triển các từ ngữ chuyên ngành rồi nhúng chúng trong khóa học.
- Chỉ giáo viên có thể đưa bảng chú giải phụ vào trong bảng chú giải chính được.
- Hình 3.32: Tạo một bảng chú giải thuật ngữ 79 Sau khi bảng chú giải thuật ngữ được thiết lập, học viên có thể đăng nhập và sử dụng.
- Ngoài ra học viên có thể viết nhận xét của mình về các thuật ngữ và đưa ra yêu cầu sửa lại thuật ngữ trong bảng chú giải.
- Ngoài ra giáo viên có thể tạo liên kết với bảng chú giải thuật ngữ ở bất cứ đâu trong khóa học giúp cho học viên có thể nhanh chóng tìm hiểu được các khái niệm.
- Một bảng chú giải thuật ngữ có thể là một phần quan trọng của khóa học của Moodle.
- Học viên không phải hầu hết là các chuyên gia.
- Để tạo một liên kết trong Wiki, giáo viên hoặc học viên chỉ cần tạo một ngoặc vuông.
- Có thể mua những tài nguyên khóa học có sẵn và thêm vào khóa học bằng cách sử dụng công cụ đơn giản này.
- Hình 3.36: Tạo một câu hỏi thăm dò 83 Moodle khuyên các giáo viên nên đưa ra các câu hỏi điều tra về môi trường học tập mà học viên thích và những vướng mắc của học viên trong môi trường học tập hiện tại 3 lần trong một khóa học.
- Các mẫu thêm:giáo viên có thể tạo ra các mẫu mới khi thêm hoặc chỉnh sửa mục đăng nhập trên cơ sở dữ liệu.
- Nó giúp cho giáo viên xác định được các trường của module đó và từ đó có thể xác định được cơ sở dữ liệu của nó

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt