« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích chiến lược và một số đề xuất về chiến lược phát triển giáo dục đào tạo tại trường Đại học sư phạm kỹ thuật Nam Định


Tóm tắt Xem thử

- Bộ giáo dục và Đào tạo Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Luận Văn Thạc Sỹ Khoa học Phân tích chiến lược và một số đề xuất về chiến lược phát triển giáo dục đào tạo tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05 Phạm Thị Lê Hoa Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn ái Đoàn Hà nội – 2006 Phạm Thị L Bộ giáo dục và đào tạo Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- 1 Chương 1: Một số lý luận cơ bản về chiến lược và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp Chiến lược và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp Chiến lược.
- 5 1.1.1.1 Các quan niệm về chiến lược.
- 5 1.1.1.2 Phân biệt chiến lược với các phạm trù khác.
- 7 1.1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của chiến lược.
- 8 1.1.2 Quản trị chiến lược Khái niệm quản trị chiến lược.
- 10 1.1.2.2 Quá trình quản trị chiến lược.
- 11 1.1.3 Các loại chiến lược Căn cứ vào phạm vi chiến lược kinh doanh.
- 13 1.1.4 Các phương pháp phân tích, lựa chọn chiến lược Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.
- 14 1.1.5 Kế hoạch chiến lược Lựa chọn chiến lược Phân tích chiến lược kinh doanh Phân tích môi trường vĩ mô Phân tích môi trường vi mô ( môi trường ngành Phân tích nội bộ doanh nghiệp Nguồn nhân lực.
- 26 1.2.3.3 Khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển (R&D.
- 27 1.3 Chiến lược giáo dục Khái niệm chiến lược giáo dục Kế hoạch chiến lược giáo dục Chương 2: Phân tích chiến lược và lựa chọn chiến lược phát triển Giáo dục đào tạo Tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định Giới thiệu chung về trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định Giới thiệu chung về trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định Quá trình phát triển của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
- 36 2.1.1.4 Hoạt động đào tạo của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
- 38 2.1.2 Tình hình giáo dục đào tạo của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
- 41 2.1.2.2 Hoạt động đào tạo.
- 42 2.1.2.3 Công tác quản lý giảng dạy, kết quả đào tạo.
- 45 2.2 Phân tích chiến lược phát triển giáo dục đào tạo tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định Phân tích môi trường bên ngoài Phân tích môi trường vĩ mô.
- 80 2.2.2.4 Kết quả quá trình đào tạo.
- 86 2.2.2.5 Cạnh tranh giữa các ngành đào tạo.
- 92 2.3 Lựa chọn chiến lược Xây dựng ma trận SWOT Đề xuất chiến lược phát triển giáo dục đào tạo tại trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Nam Định Phương án chiến lược Kết hợp S/O Kết hợp S/T Kết hợp W/O Chiến lược W/T Chương 3: Một số giải pháp thực hiện Chiến lược Phát triển giáo dục đào tạo tại trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Nam Định Mục tiêu tổng quát của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
- Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển giáo dục đào tạo tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định đến năm 2010.
- Chiến lược tăng trưởng trên cơ sở nâng cao chất lượng đào tạo Mục tiêu .
- 2.1.2 Giải pháp thực hiện Chiến lược mở rộng thị trường, liên kết hợp tác trong đào tạo Mục tiêu Giải pháp thực hiện Chiến lược chuyên môn hoá Mục tiêu Giải pháp thực hiện Các kiến nghị, đề xuất Đối với nhà nước Đối với Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục - 1 - Ph¹m ThÞ Lª Hoa - Líp Cao häc QTKD 2004 LuËn v¨n th¹c sü Lời nói đầu 1.
- Sự cần thiết của đề tài Chưa bao giờ trong lịch sử phát triển của mình, loài người lại phải đối mặt với một thế giới thay đổi nhanh như hiện nay.
- Tất cả đều đang đặt ra những đòi hỏi cấp bách đối với giáo dục đào tạo và giáo dục con người có đủ khả năng đáp ứng được những thách thức trong thế kỷ mới.
- Tới đại hội IX của Đảng đã khẳng định mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội: Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá”.
- Trong công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước Đảng ta xác định rằng việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
- Phát triển nguồn nhân lực có chất - 2 - Ph¹m ThÞ Lª Hoa - Líp Cao häc QTKD 2004 LuËn v¨n th¹c sü lượng cao là đặc trưng cơ bản của Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
- Trong những năm đổi mới sự nghiệp giáo dục tiếp tục phát triển về quy mô, đáp ứng yêu cầu học tập ngày càng cao của xã hội.
- Chất lượng đào tạo đã có những biến chuyển tích cực nhưng nguồn nhân lực được đào tạo vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá đất nước.
- Để tạo ra chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng nguồn nhân lực, chúng ta cần mở rộng quy mô đào tạo cũng như nâng cao trình độ chuẩn của đội ngũ giáo viên dạy nghề.
- Luật giáo dục 2005 đã xác định đào tạo nghề có 3 cấp trình độ là sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề.
- Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và ý nghĩa quan trọng là cần phải nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống chiến lược phát triển giáo dục đào tạo từ đó rút ra những đề xuất, giải pháp để thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục đào tạo tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
- Nội dung “Phân tích chiến lược và một số đề xuất về chiến lược phát triển giáo - 3 - Ph¹m ThÞ Lª Hoa - Líp Cao häc QTKD 2004 LuËn v¨n th¹c sü dục đào tạo tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh.
- Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục tiêu: Trên cơ sở lý thuyết chung về chiến lược và hoạch định chiến lược, chiến lược phát triển giáo dục đào tạo và các phân tích đánh giá những kết quả đạt được của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định trong thời gian qua, xu hướng phát triển của giáo dục đào tạo quốc gia và khu vực đến năm 2010 từ đó đưa ra một số đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển giáo dục đào tạo của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật đến năm 2010.
- 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích hệ thống những vấn đề lý luận về chiến lược kinh doanh nói chung và chiến lược phát triển giáo dục đào tạo nói riêng.
- Thông qua việc giới thiệu các kết quả đạt được của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định trong những năm gần đây và các xu hướng phát triển giáo dục đào tạo của Việt nam, luận văn sẽ đưa ra những mục tiêu cơ bản để phát triển giáo dục đào tạo của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục đào tạo nghề.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về chiến lược phát triển giáo dục đào tạo tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển giáo dục đào tạo tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định đến năm 2010 từ đó rút ra những đề xuất, giải pháp nhằm thực hiện chiến lược phát triển giáo dục đào tạo tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
- Tên lụân văn và kết cấu của luận văn 4.1 Tên luận văn: Phân tích chiến lược và một số đề xuất về chiến lược phát triển giáo dục đào tạo tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định 4.2 Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về chiến lược và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp Chương 2: Phân tích chiến lược và lựa chọn chiến lược phát triển giáo dục đào tạo tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định Chương 3: Một số giải pháp thực hiện chiến lược phát triển giáo dục tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định đến năm 2010.
- 5 - Ph¹m ThÞ Lª Hoa - Líp Cao häc QTKD 2004 LuËn v¨n th¹c sü Chương 1: Một số lý luận cơ bản về chiến lược và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu.
- Việc phát triển giáo dục đào tạo là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
- Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trình độ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế xã hội của thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng giáo dục sau trung học thông qua việc đa dạng hoá chương trình đào tạo trên cơ sở xây dựng một hệ thống lưu thông phù hợp với cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền của nhân lực và năng lực của cơ sở đào tạo.
- Trước khi nghiên cứu về chiến lược phát triển đào tạo chúng ta tìm hiểu về chiến lược và hoạch định chiến lược nói chung 1.1 Chiến lược và hoạch định chiến lược của doanh nghiệp 1.1.1 Chiến lược 1.1.1.1 Các quan niệm về chiến lược Thuật ngữ “chiến lược” (Strategy) xuất phát từ lĩnh vực quân sự theo gốc Hi Lạp có nghĩa là “khoa học về hoạch định và điều khiển các hoạt động quân sự” là “nghệ thuật để chỉ huy các phương tiện để chiến thắng đối phương”.
- Từ lĩnh vực quân sự thuật ngữ chiến lược được sử dụng nhiều trong kinh tế cả ở phạm vi vĩ mô và vi mô: chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chiến lược phát triển các ngành như công nghiệp cơ khí, ngành giáo dục, ngành y tế, chiến lược phát triển tổng công ty, công ty đến năm với nội dung xác định những mục tiêu cơ bản dài hạn, chương trình hành động và phân bổ các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của nền kinh tế, ngành hay doanh nghiệp trong tương lai xa.
- Khác với thuật ngữ chiến thuật là việc lựa chọn cách thức tiến hành những hoạt động cụ thể để thực hiện mục tiêu trước mắt, mục tiêu ngắn hạn hơn.
- Ra đời vào khoảng những năm sáu mươi của thế kỷ XX, chiến lược kinh doanh dần dần được sử dụng phổ biến ở doanh nghiệp với nhiều quan niệm khác nhau.
- James B Quinn cho rằng “chiến lược là một dạng thức hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các trình tự thành một tổng thể kết dính lại với nhau.
- William J Glueck trong giáo trình “Business Policy & Strategic Management” quan niệm “chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện, tính phối hợp, được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện” Alfred Chandler đại học Harvard định nghĩa “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức tiến trình hành động và phân bố các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó” Qua phân tích các khái niệm trên ta thấy chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có những điểm chung là.
- 7 - Ph¹m ThÞ Lª Hoa - Líp Cao häc QTKD 2004 LuËn v¨n th¹c sü - Chiến lược là một chương trình hành động tổng quát hướng tới mục tiêu kinh doanh cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, là chương trình hành động của doanh nghiệp để đạt tới tương lai tươi sáng.
- Các chính sách cơ bản quan trọng của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh thì chỉ có người chủ sở hữu của doanh nghiệp mới có quyền thay đổi các chính sách này.
- Trình tự hành động, cách thức tiến hành và phân bổ các nguồn lực, các điều kiện của doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiều đề ra.
- Chiến lược là tập hợp những quyết định và hành động hướng đến các mục tiêu đảm bảo sao cho năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những cơ hội và thách thức từ bên ngoài.
- Chiến lược như là mô hình vì ở một khía cạnh nào đó, chiến lược của một tổ chức được phản ánh cấu trúc, khuynh hướng mà người ta dự định trong tương lai.
- Chiến lược như là một triển vọng, quan điểm này muốn đề cập đến sự liên quan đến chiến lược với mực tiêu cơ bản, vị thế chiến lược và triển vọng tương lai của nó Vậy chiến lược của một tổ chức nào đó có thể được hiểu là “định hướng hoạt động có mục tiêu trong một thời gian dài cùng với hệ thống chính sách, biện pháp và cách thức phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu của tổ chức trong một khoảng thời gian tương ứng.” 1.1.1.2 Phân biệt chiến lược với các phạm trù khác Chiến lược được các nhà quản trị hiểu với nhiều cách khác nhau trong nghiên cứu.
- Song quy lại, chiến lược là các kế hoạch lớn, kế hoạch dài hạn được khởi thảo trên cơ sở tin chắc là cái gì đối phương có thể làm hoặc không thể làm để phản ánh lĩnh vực rộng lớn trong hoạt động của doanh nghiệp.
- Tuy vậy, chiến lược có những điểm khác biệt so với kế hoạch, quy hoạch và quản lý chiến lược mà chúng ta cần phân biệt.
- 8 - Ph¹m ThÞ Lª Hoa - Líp Cao häc QTKD 2004 LuËn v¨n th¹c sü - Kế hoạch là tập hợp các chỉ tiêu, mục tiêu và những công việc cần đạt được trong một quá trình phát triển tương lai trên cơ sở nguồn lực về thời gian, về bối cảnh kinh tế – xã hội cụ thể xác định.
- Quy hoạch là sự bố trí sắp xếp tổng thể các mục tiêu cần được thực hiện một cách hợp lý theo không gian lãnh thổ nhất định có tính đến nguồn lực và thời gian thực hiện làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn.
- Về quản lý chiến lược cũng có một số khái niệm sau.
- Quản lý chiến lược là quá trình quản lý việc theo đuổi chức năng nhiệm vụ của một tổ chức trong khi quản lý mối quan hệ của tổ chức đó với môi trường của nó.
- Quản lý chiến lược là tập hợp các quyết định và biện pháp hành động dẫn đến việc hoạch định và thực hiện chiến lược nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Quản lý chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức đề ra, thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như tương lai.
- Chiến lược và quản lý chiến lược không đồng nhất với các chức năng và phạm trù quản lý khác của doanh nghiệp.
- Cho dù có tính độc lập tương đối nhưng quản lý chiến lược và các mặt quản lý khác đều có mục tiêu chung là nhằm tăng cường quản lý doanh nghiệp và thực hiện các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
- Cụ thể là, các chức năng quản lý khác cung cấp cho quản lý chiến lược những thông tin cần thiết trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh, đến lượt mình chúng sẽ nhận được các kết luận của quyết định chiến lược cung cấp.
- Những kết luận đó sẽ là một trong những cơ sở quan trọng phục vụ cho quá trình thực hiện các chức năng quản lý của doanh nghiệp.
- 9 - Ph¹m ThÞ Lª Hoa - Líp Cao häc QTKD 2004 LuËn v¨n th¹c sü 1.1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của chiến lược * Vai trò: Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, loại trừ những yếu tố may rủi ngẫu nhiên, sự tồn tại và thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào tính đúng đắn của chiến lược đã vạch ra và thực thi tốt các chiến lược đó.
- Vai trò của chiến lược kinh doanh bắt nguồn từ những ưu điểm cơ bản, tác động của chiến lược trong kinh doanh so với doanh nghiệp không xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh.
- Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ được mục đích hướng đi của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
- Nhờ vận dụng chiến lược kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ gắn liền các quyết định đề ra với các điều kiện của môi trường, giúp cân đối giữa một bên là tài nguyên, nguồn lực và mục tiêu của doanh nghiệp với bên kia là các cơ hội thị trường đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đề ra - Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, thông qua phân tích toàn diện đầy đủ các yếu tố môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp giúp doanh ngiệp xác định đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp tổng thể nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
- ý nghĩa: Chiến lược kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp - Giúp doanh nghiệp nhận thấy rõ mục đích hướng đi của mình làm ở cơ sở cho mọi kế hoạch hoạt động cụ thể tạo ra phương án kinh doanh tốt hơn thông qua việc sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tăng sự liên kết và gắn bó của cán bộ quản lý trong thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
- Giúp doanh nghiệp nhận biết được các cơ hội và nguy cơ trong tương lai qua đó có thể nắm bắt và tận dụng các cơ hội, đồng thời có biện pháp chủ - 10 - Ph¹m ThÞ Lª Hoa - Líp Cao häc QTKD 2004 LuËn v¨n th¹c sü động đối phó với những nguy cơ, đe doạ từ môi trường có thể xảy ra trong tương lai.
- Giúp doanh nghiệp tạo ra thế chủ động tác động tới môi trường, làm thay đổi môi trường cho phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp.
- Cho phép phân phối một cách có hiệu quả về thời gian, nguồn lực cho các lĩnh vực hoạt động khác nhau - Hoạch định chiến lược khuyến khích doanh nghiệp hướng về tương lai phát huy sự năng động sáng tạo, ngăn chặn những tư tưởng ngại thay đổi, làm rõ trách nhiệm cá nhân, tăng cường tính tập thể.
- Giúp cho doanh nghiệp tăng vị trí cạnh tranh, cải thiện các chỉ tiêu về doanh số, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả quản lý tránh được rủi ro về tài chính, tăng khả năng phòng ngừa, ngăn chặn các vấn đề khó khăn của doanh nghiệp.
- Nâng cao đời sống cán bộ công nhân, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh Tóm lại: Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp duy trì mối quan hệ chặt chẽ giữa một bên là nguồn lực và các mục tiêu của doanh nghiệp, một bên là cơ hội thị trường và vị thế cạnh tranh trên thị trường 1.1.2 Quản trị chiến lược Hoạch định chiến lược giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiêu trước mắt và lâu dài, tổng thể và bộ phận là một điều hết sức quan trọng và cần thiết.
- Mục đích của việc hoạch định chiến lược là “dự kiến tương lai trong hiện tại” thông qua lập kế hoạch cho những năm tiếp theo.
- Hoạch định chiến lược là giai đoạn đầu của quản trị chiến lược.
- Hình thành chiến lược là quá trình thiết lập nhiệm vụ kinh doanh, thực hiện điều tra, nghiên cứu các mặt mạnh, mặt yếu bên trong tổ chức, cơ hội và nguy cơ đe doạ của môi trường bên ngoài, đề ra các mục tiêu dài hạn, xây dựng và lựa chọn các chiến lược để thực hiện các mục tiêu.
- 1.1.2.1 Khái niệm quản trị chiến lược - 11 - Ph¹m ThÞ Lª Hoa - Líp Cao häc QTKD 2004 LuËn v¨n th¹c sü Có nhiều quan niệm khác nhau về quản trị chiến lược, quan niệm cho rằng quản trị chiến lược của doanh nghiệp là nghệ thuật và khoa học của việc xây dựng, tổ chức, thực hiện và đánh giá các quyết định tổng hợp giúp cho doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu của mình.
- Quan niệm cho rằng quản trị chiến lược là tập hợp các quyết định và biện pháp hành động dẫn đến việc hoạch định và thực hiện các chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Quản trị chiến lược còn được hiểu là một nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan đến nhiều chức năng cho phép doanh nghiệp đạt được mục tiêu đã đề ra Quản trị chiến lược là phương thức quản trị nhằm định hướng chiến lược và phối hợp các chức năng quản trị trong quá trình phát triển lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở phân tích và dự báo môi trường kinh doanh một cách toàn diện.
- Vậy có thể hiểu quản trị chiến lược là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh diễn ra lặp đi lặp lại hoặc không theo chu kỳ thời gian nhằm đảm bảo doanh nghiệp luôn tận dụng được mọi cơ hội, thời cơ cũng như hạn chế hoặc xoá bỏ được các de doạ, cạm bẫy trên con đường thực hiện các mục tiêu của mình 1.1.2.2 Quá trình quản trị chiến lược Tuỳ thuộc vào mô hình của từng doanh nghiệp, quá trình quản trị chiến lược là một quá trình thường xuyên liên tục và đòi hỏi sự tham gia của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp đó, nhưng nhìn chung phải trải qua các bước sau - Xác định mục tiêu chiến lược: Mục tiêu chiến lược là cái “đích” mà doanh nghiệp cần đạt được trong thời kỳ chiến lược.
- Cần xác định hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp cũng như từng bộ phận bên trong của doanh nghiệp.
- 12 - Ph¹m ThÞ Lª Hoa - Líp Cao häc QTKD 2004 LuËn v¨n th¹c sü - Phân tích môi trường bên ngoài và các yếu tố nội bộ bên trong doanh nghiệp: Môi trường bên ngoài luôn tác động theo chiều hướng khác nhau, với các mức độ khác nhau đến hoạt động doanh nghiệp.
- Các nhân tố tác động tích cực ảnh hưởng tốt đến hoạt động của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp có thể tạo ra các cơ hội, thời cơ, nguy cơ và thách thức đối với doanh nghiệp.
- Để hoạch định chiến lược hoặc ra các quyết định kinh doanh, các nhà quản trị không thể không chú ý nghiên cứu, phân tích môi trường kinh doanh.
- Lựa chọn chiến lược: là một khâu quan trọng của toàn bộ quá trình hoạch định chiến lược.
- Để đảm bảo việc lựa chọn chiến lược đúng đắn, phù hợp với thực tế, quá trình lựa chọn chiến lược cần quán triệt một số yêu cầu sau.
- Đảm bảo tính liên tục và kế thừa chiến lược.
- Chiến lược phải mang tính toàn diện, rõ ràng.
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu ưu tiên.
- Thực hiện chiến lược: Triển khai thực hiện chiến lược là nhân tố quan trọng bảo đảm cho chiến lược thành công.
- Thực hiện chiến lược là quá trình chuyển các ý tưởng chiến lược đã được hoạch định thành các hành động cụ thể của doanh nghiệp.
- Kiểm tra, đánh giá chiến lược: Để kiểm tra, đánh giá quá trình hình thành và thực hiện chiến lược cần xác định rõ phải kiểm tra, đánh giá chiến lược, cung cấp thông tin góp phần tạo tiền đề cho việc hoạch định chiến lược cho kỳ kế hoạch tiếp theo.
- 1.1.3 Các loại chiến lược Tuỳ theo các căn cứ phân loại mà chiến lược kinh doanh được phân thành các loại chiến lược khác nhau:

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt