« Home « Kết quả tìm kiếm

Xây dựng một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Vinatex


Tóm tắt Xem thử

- PHAN THỊ THANH LAN XÂY DỰNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: TS.
- NGÔ TRẦN ÁNH HÀ NỘI - 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC XÂY DỰNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: PHAN THỊ THANH LAN HÀ NỘI - 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- PHAN THỊ THANH LAN Tóm tắt đề tài: XÂY DỰNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT VINATEX LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI - 2010 Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phan Thị Thanh Lan Lớp: Cao học QTKD Nam Định 1PHẦN MỞ ĐẦU 1.
- Lý do chọn đề tài Ngày nay với sự tăng nhanh của dân số thế giới, nguồn nguyên liệu ngày càng khan hiếm, năng lực sản xuất của mỗi quốc gia không còn phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có, vào nguồn nhân công rẻ mà giờ đây phụ thuộc phần nhiều vào kiến thức, kỹ năng và chất lượng của nguồn nhân lực mà họ sở hữu để từ đó tìm ra các nguồn năng lượng mới và các công nghệ hiện đại.
- Các nước phát triển mở rộng thị trường, thị phần và giảm chi phí sản xuất bằng việc sử dụng nhân công bản địa với giá rẻ, tăng dịch vụ bán và chuyển giao công nghệ, chuyên gia.
- Trong bối cảnh đó, để trở thành cường quốc chính là đào tạo được, sở hữu được lực lượng lao động có trình độ cao, thích ứng nhanh với sự thay đổi của khoa học công nghệ và nền kinh tế toàn cầu hướng vào thị trường.
- Chủ tịch Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phan Thị Thanh Lan Lớp: Cao học QTKD Nam Định 2Hồ Chí Minh đã dạy rằng "Vì lợi ích mười năm ta phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm ta phải trồng người" là có ý nghĩa như vậy.
- Do đó chúng ta phải xác định, đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao, nắm vững và ứng dụng các tri thức trong thực tiễn, đổi mới và chuyển giao công nghệ sẽ là điều kiện quan trọng để thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Để làm được điều đó Bộ giáo dục và Đào tạo đang nỗ lực cố gắng đưa ra các giải pháp tích cực giúp giáo dục Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, còn bản thân tại các trường Đại học, Cao đẳng phải làm gì thiết thực nhất? Phải có những giải pháp để không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học của mình.
- Là một giáo viên hiện đang giảng dạy tại trường CĐN kinh tế - kỹ thuật Vinatex đồng thời cũng đang theo học thạc sỹ chuyên ngành Quản trị Kinh doanh tôi nhận thấy chất lượng đào tạo có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của Trường CĐN kinh tế - kỹ thuật Vinatex trong thời gian tới.
- Được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của TS: Ngô Trần Ánh tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Xây dựng một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường CĐN kinh tế - kỹ thuật Vinatex” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của nhà trường.
- Mục đích và nhiệm vụ của đề tài Đánh giá chất lượng và xây dựng một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường CĐN kinh tế - kỹ thuật Vinatex.
- Xuất phát từ mục đích trên luận văn giải quyết các vấn đề: Nghiên cứu cơ sở lý luận và những căn cứ có liên quan đến chất lượng đào tạo TCCN – CĐ – ĐH.
- Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phan Thị Thanh Lan Lớp: Cao học QTKD Nam Định 3Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo hiện nay tại Trường CĐN kinh tế - kỹ thuật Vinatex.
- Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Trường CĐN kinh tế - kỹ thuật Vinatex.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nâng cao chất lượng đào tạo là một đề tài rộng lớn và phức tạp mang tính thời đại.
- Do thời gian, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, luận văn này chỉ tập trung vào việc phân tích đánh giá chất lượng đào tạo và đề ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Trường CĐN kinh tế - kỹ thuật Vinatex.
- Ý nghĩa của đề tài Đối với nhà trường có ý nghĩa thiết thực trong việc giám sát, đánh giá, đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.
- Cung cấp thông tin cho những ai muốn biết về chất lượng đào tạo và định hướng phát triển trong tương lai của trường CĐN kinh tế - kỹ thuật Vinatex.
- Bố cục của luận văn Nội dung của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo.
- Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phan Thị Thanh Lan Lớp: Cao học QTKD Nam Định 4Chương 2: Đánh giá chất lượng đào tạo tại Trường CĐN kinh tế - kỹ thuật Vinatex.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường CĐN kinh tế - kỹ thuật Vinatex.
- Em xin chân thành cảm ơn! Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phan Thị Thanh Lan Lớp: Cao học QTKD Nam Định 5CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO 1.1.
- Các khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng dịch vụ.
- Quan niệm về chất lượng Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con người thường hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình.
- Vậy “chất lượng” là gì ? Thuật ngữ “chất lượng” có nhiều quan điểm khác nhau trong cách tiếp cận và đã có nhiều định nghĩa khác nhau, từ định nghĩa truyền thống đến các định nghĩa mang tính chiến lược, có cái nhìn toàn diện hơn về chất lượng.
- Theo từ điển tiếng Việt chất lượng là: “cái làm lên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia”.Như vậy chất lượng là: “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản sự vật (sự việc)…làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” [2, tr305] Như vậy, định nghĩa nêu trong từ điển trên chưa nói đến “khả năng thoả mãn nhu cầu”, một điều quan trọng mà các nhà quản lý rất quan tâm.
- Theo quan điểm kinh doanh: Chất lượng là sản phẩm được đặc trưng về các yếu tố nguyên vật liệu chế tạo, quy trình và công nghệ sản xuất, các đặc tính về sử dụng, mẫu mã, thị hiếu, mức độ đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
- Chất lượng là: Một điều gì hơi mơ hồ dựa vào nhận thức.
- [7, tr2] Nếu ta cố gắng lượng hoá chất lượng thì có thể biểu hiện như sau: Q= P/E Trong đó Q: Chất lượng P: Đặc tính sử dụng E: Độ mong đợi Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phan Thị Thanh Lan Lớp: Cao học QTKD Nam Định 6Nếu Q>1 thì khách hàng có cảm giác sản phẩm có chất lượng tốt và ngược lại nếu nhỏ hơn 1 khách hàng sẽ có cảm giác chất lượng sản phẩm dịch vụ chưa tốt.
- Theo GS Philip B.Gosby người Mỹ: “Chất lượng là là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất định”.
- [6, tr21] Theo J.Juran người Mỹ: “Chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất”.
- [6, tr21] Theo tổ chức kiểm tra chất lượng của Châu Âu "Chất lượng sản phẩm là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng” [6, tr21] Theo tiêu chẩn của Pháp NFX 50-109 “Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu người sử dụng”.
- [4, tr257] Theo ISO Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng làm thoả mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềm ẩn”.
- [4, tr257] Chất lượng phải dựa trên căn bản là đào tạo, huấn luyện và giáo dục thường xuyên.
- Chính vì vậy trách nhiệm về chất lượng phụ thuộc 80 - 85% vào ban lãnh đạo.
- Trên đây là một định nghĩa tiêu biểu về chất lượng.
- Mỗi định nghĩa được nêu ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng và do đó mỗi một quan niệm đều có mặt mạnh mặt yếu riêng.
- Mặc dù vậy tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO đưa ra định nghĩa trong ISO Chất lượng là một tập hợp các tính chất và đặc trưng của một thực thể, tạo cho nó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã được nêu rõ hoặc còn tiềm ẩn”.
- Chất lượng dịch vụ và mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phan Thị Thanh Lan Lớp: Cao học QTKD Nam Định 7 Khái niệm chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích và thỏa mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất cung ứng và trong phân phối dịch vụ đầu ra.
- [8, tr216] Chất lượng dịch vụ không chỉ được đánh giá so sánh ở đầu ra với giá trị mong đợi của khách hàng mà nó còn bao gồm hoạt động của toàn bộ hệ thống cung cấp.
- Từ đó dẫn đến việc thừa nhận có sự tồn tại hai loại chất lượng dịch vụ: Chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng.
- Chất lượng kỹ thuật (Technical quality) bao gồm những giá trị mà hàng hoá thực sự nhận được từ dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
- Chất lượng chức năng (Functional quality) bao gồm phương cách phân phối dịch vụ tới người tiêu dùng dịch vụ đó.
- Vào năm 1985, Parasuraman, Zeithaml và Berry đã xây dựng mô hình chất lượng dịch vụ (SERVQUAl) và làm nổi bật những yêu cầu chính để đảm bảo chất lượng mong đợi của dịch vụ.
- Trong mô hình này có 5 khoảng trống (GAP) làm cho việc cung ứng dịch vụ trở nên khó khăn.
- Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phan Thị Thanh Lan Lớp: Cao học QTKD Nam Định 8 Hình 1.1.
- Mô hình 5 khoảng trống chất lượng dịch vụ Những khoảng trống đó là.
- Khoảng trống giữa nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp và kết quả thực hiện dịch vụ: Ban lãnh đạo doanh nghiệp có thể nhận thức đúng những kỳ vọng của khách hàng nhưng không định ra tiêu chuẩn cụ thể cho các kỳ vọng đó.
- Khoảng trống giữa yêu cầu của chất lượng dịch vụ và kết quả thực hiện dịch vụ: Mặc dù có thể chỉ dẫn để thực hiện các dịch vụ được tốt và đối sử với các khách hàng đúng đắn, song chưa hẳn đã có dịch vụ chất lượng cao.
- Khoảng trống 1 Nhà Marketing Thông tin truyền Nhu cầu cá nhân Kinh nghiệm Kỳ vọng về dịch vụ của khách hàng Cảm nhận chất lượng dịch vụ Cung cấp dịch vụ( bao gồm các mối liên hệ trước và sau thực hiện) Chuyển đổi từ nhận thức vào đặc tính chăt lượng của dịch vụ Nhận thức của ban lãnh đạo DN về kỳ vọng của khách hàng Thông tin đối ngoại với khách hàng Khoảng trống 5 Khoảng trống 3 Khoảng trống 2 Khoảng trống 4 Khách hàng Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phan Thị Thanh Lan Lớp: Cao học QTKD Nam Định 9Nhân viên cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận được.
- Quá trính thực hiện và chuyển giao dịch vụ của nhân viên không đồng đều và khó có thể tiêu chuẩn hóa được.
- Khoảng trống giữa thực tế cung ứng dịch vụ và thông tin đối ngoại với khách hàng: Phương tiện quảng cáo và các hình thức truyền thông khác của doanh nghiệp về dịch vụ sẽ ảnh hưởng tới sự mong đợi của khách hàng.
- Nếu sự mong đợi giữ vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng thì doanh nghiệp không nên hứa hẹn nhiều bằng giao tiếp mà phải phân phối nó trên thực tế.
- Khoảng trống giữa dịch vụ nhận thức và dịch vụ kỳ vọng: Khoảng trống này phát sinh khi khách hàng lượng định kết quả thực hiện của doanh nghiệp theo một cách khác và nhận thức sai chất lượng dịch vụ.
- Vấn đề mấu chốt bảo đảm chất lượng dịch vụ là những giá trị khách hàng cảm nhận được trong hoạt động chuyển giao phải đạt được hoặc vượt quá những gì mà khách hàng chờ mong.
- Như vậy, sự đánh giá chất lượng dịch vụ cao hay thấp phụ thuộc vào khách hàng đã nhận được dịch vụ thực tế như thế nào và trong bối cảnh họ mong đợi những gì.
- Những khái niệm liên quan đến chất lượng giáo dục.
- Kiểm soát chất lượng (Quality Control) Kiểm soát chất lượng là thuật ngữ lâu đời nhất về mặt lịch sử nó bao gồm việc kiểm tra và loại bỏ các thành phẩm hay sản phẩm cuối cùng không thoả mãn các tiêu chuẩn đề ra trước đó.
- Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance) Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phan Thị Thanh Lan Lớp: Cao học QTKD Nam Định 10Đây là quá trình xảy ra trước và trong khi thực hiện.
- Chất lượng của sản phẩm được thiết kế ngay trong quá trình sản xuất ra nó từ khâu đầu đến khâu cuối theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt đảm bảo không có sai phạm trong bất kỳ khâu nào.
- Đảm bảo chất lượng là phần lớn trách nhiệm của người lao động thường làm việc trong các đơn vị độc lập.
- Thanh tra chất lượng (Quality Inspection) Thanh tra chất lượng là việc của một nhóm người do các cơ quan hữu quan cử tới xem xét một cách kỹ lưỡng quá trình đảm bảo và kiểm tra chất lượng tại trường đó có được thực hiện một cách hợp lý và có đúng kế hoạch hay không.
- Thanh tra chất lượng thường không quan tâm tới sứ mạng, mục tiêu của các cơ sở đào tạo, hoặc những mục tiêu này đạt được như thế nào mà duy nhất chỉ quan tâm tới quá trình thực hiện kế hoạch chiến lược tại một thời điểm nhất định.
- Kiểm định chất lượng (Quality Accreditation) Kiểm định chất lượng có thể được áp dụng cho một cơ sở đào tạo, hoặc chỉ cho chương trình đào tạo của môn học.
- Kiểm định đảm bảo với cộng đồng cũng như với các tổ chức hữu quan rằng một cơ sở đào tạo có những mục tiêu đào tạo được xác định rõ ràng và phù hợp, có được những điều kiện để đạt được những mục tiêu đó và khả năng phát triển bền vững.
- Kiểm toán chất lượng (Quality Audit) Là hình thức kiểm tra mang tính độc lập và có hệ thống xác định xem các hoạt động đảm bảo chất lượng và kết quả của các hoạt động đó có tuân thủ theo đúng kế hoạch đã lập ra từ trước hay không và liệu kế hoạch này có được thực hiện đúng hiệu quả và phù hợp để đạt được mục tiêu đã đề ra hay không.
- Kiểm toán chất lượng đào tạo không quan tâm tới giá trị của các mục tiêu của cơ sở đào tạo mà quan tâm tới việc điều hành các hoạt động của các Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phan Thị Thanh Lan Lớp: Cao học QTKD Nam Định 11cơ sở đó có ảnh hưởng đến chất lượng.
- Bởi vậy kiểm toán chất lượng là rất khác biệt và hoàn toàn khác nhau về mục đích và cơ sở so với hoạt động thanh tra chất lượng, việc đánh giá chương trình và các hoạt động đánh giá hoặc phê chuẩn của các cơ quan chuyên môn, cơ quan kiểm định và công nhận.
- Đánh giá, đo lường chất lượng Chất lượng giáo dục là một khái niệm động, đa chiều và gắn với các yêu tố chủ quan thông qua quan hệ giữa người và người.
- Do vậy không thể dùng một phép đo đơn giản để đánh giá và đo lường chất lượng trong giáo dục .
- Trong giáo dục người ta thường dùng một thước đo bao gồm các tiêu chí và các chỉ số ứng với các lĩnh vực trong quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ cộng đồng của các cơ sở đào tạo.
- Bộ thước đo này có thể dùng để đánh giá đo lường các điều kiện đảm bảo chất lượng, có thể đánh giá đo lường bản thân chất lượng đào tạo của một cơ sở đào tạo.
- Chính sách chất lượng và kế hoạch chất lượng Một cơ sở đào tạo cần phải có các chủ trương rõ ràng về chất lượng.
- Chính sách chất lượng và một tuyên ngôn về sự cam kết của mình đảm bảo sẽ cung cấp một nền giáo dục có chất lượng.
- Các cơ sở đào tạo cam kết không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, xây dựng chương trình đảm bảo chất lượng.
- Xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng của mình để phát triển các điểm mạnh, khắc phục điểm yếu.
- Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo tại các trường cao đẳng.
- Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phan Thị Thanh Lan Lớp: Cao học QTKD Nam Định 12Ngày nay vẫn còn những cách hiểu khác nhau về khái niệm chất lượng đào tạo, do từ “chất lượng” được dùng chung cho cả hai quan niệm, chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối.
- Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “chất lượng” được dùng cho những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua được.
- Nó được dùng với định nghĩa chất lượng cao, hoặc chất lượng hàng đầu.
- Với quan niệm chất lượng tương đối thì từ “chất lượng” dùng để chỉ một số thuộc tính mà người ta “gán cho” sản phẩm, đồ vật.
- Theo quan điểm này thì một vật, một sản phẩm, hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được các mong muốn mà người sản xuất định ra, và các yêu cầu người tiêu thụ đòi hỏi.
- Từ đó nhận rằng chất lượng tương đối có hai khía cạnh: Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất đề ra.
- Khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”.
- Thức hai: Chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi của người dùng, khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngoài”.
- Chất lượng đào tạo là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục, là chất lượng người học được hình thành từ các hoạt động giáo dục theo những mục tiêu định trước.
- Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các nhà trường.
- Việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của tất cả các cơ sở có đào tạo.
- Trong giáo dục đào tạo chất lượng là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó đo lường.
- Dưới đây là một số quan niệm khác nhau về chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo.
- Luận văn tốt nghiệp cao học Đai học Bách khoa Hà Nội Học viên: Phan Thị Thanh Lan Lớp: Cao học QTKD Nam Định 131.1.4.1.
- Chất lượng đánh giá bằng “Đầu vào” Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng với đặc trưng sản phẩm là “người lao động” có thể hiểu là kết quả đầu ra của quá trình giáo dục và được thể hiện cụ thể, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu của từng ngành đào tạo.
- Một số nước phương tây có quan niệm cho rằng “Chất lượng môi trường phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng của môi trường đó” quan điểm này gọi là quan điểm nguồn lực có nghĩa là: Nguồn lực = chất lượng Nếu một trường tuyển được sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.
- Theo quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá trình đào tạo diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài.
- Sẽ khó giải thích một trường hợp có nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng lại có những hoạt động đào tạo hạn chế, hoặc một trường có nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã cung cấp cho sinh viên một chương trình hiệu quả.
- Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra” Một quan điểm khác về chất lượng trong đào tạo lại cho rằng “đầu ra” của quá trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào”.
- “Đầu ra” chính là sản phẩm của đào tạo được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của sinh viên tốt nghiệp hay khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó.
- Có thể hiểu là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện ở các phẩm chất, giá trị nhân cách, năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành đào tạo.
- Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dừng lại ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường mà còn phải tính

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt