« Home « Kết quả tìm kiếm

Quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dương.


Tóm tắt Xem thử

- LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sĩ: “Quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng”.
- Phạm Văn Sơn – Thƣ ký Ban chỉ đạo quốc gia thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực và Đào tạo theo nhu cầu xã hội, Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và Cung ứng nhân lực, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Xin chân thành cảm ơn, Ban giám đốc, các phòng chức năng, các thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng đã nhiệt tình, tạo điều kiện cung cấp thông tin, tài liệu, cùng tôi tiến hành khảo sát thực trạng của Trung tâm và bày tỏ quan điểm của bản thân qua các phiếu trả lời về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề.
- 1 CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO SƠ CẤP NGHỀ.
- Khái niệm nghề, đào tạo nghề, sơ cấp nghề.
- Quản lý, quản lý hoạt động đào tạo nghề.
- Giải pháp, giải pháp quản lý đào tạo nghề.
- Các nội dung quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề.
- Mục tiêu đào tạo.
- Nội dung chƣơng trình đào tạo nghề.
- Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo.
- Công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý đào tạo.
- Công tác tuyển sinh, hoạt động dạy và học nghề.
- Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề.
- 27 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO SƠ CẤP NGHỀ Ở TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM HẢI DƢƠNG.
- Khái quát về Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.
- Thực trạng về công tác đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.
- Quy mô đào tạo.
- Chƣơng trình đào tạo.
- Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề.
- Đội ngũ giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý đào tạo.
- Công tác liên kết giữa Trung tâm với các cơ sở sử dụng lao động trong đào tạo nghề, giới thiệu việc làm.
- Thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.
- Quản lý mục tiêu đào tạo.
- Quản lý nội dung, chƣơng trình đào tạo.
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề.
- Quản lý đào tạo phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý đào tạo.
- Quản lý công tác tuyển sinh, hoạt động dạy nghề và học nghề.
- Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.
- Quản lý hoạt động liên kết trong đào tạo và giới thiệu việc làm cho học sinh tốt nghiệp.
- Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý hoạt động đào tạo của Trung tâm.
- 63 CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO SƠ CẤP NGHỀ Ở TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM HẢI DƢƠNG.
- Giải pháp 1: Quản lý xây dựng mục tiêu, nội dung chƣơng trình đào tạo gắn với nhu cầu xã hội.
- Giải pháp 2: Quản lý việc huy động các nguồn lực đầu tƣ phát triển cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề.
- Giải pháp 3: Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Giải pháp 5: Quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học thực hành trong đào tạo nghề.
- Giải pháp 6: Liên kết với cơ sở sử dụng lao động trong đào tạo và giới thiệu việc làm cho học viên tốt nghiệp.
- Giải pháp 7: Quản lý chặt chẽ công tác kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nghề.
- 98 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN CBQL : Cán bộ quản lý CĐN : Cao đẳng nghề CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CTĐT : Chƣơng trình đào tạo CNKT : Công nhân kỹ thuật CSDN : Cơ sở dạy nghề CSVC : Cơ sở vật chất GV : Giáo viên DVVL : Dịch vụ việc làm HS : Học sinh KHCN : Khoa học công nghệ KT – ĐG : Kiểm tra – Đánh giá KT – XH : Kinh tế - Xã hội LĐTB&XH : Lao động thƣơng binh và xã hội NV : Nhân viên SV : Sinh viên TCN : Trung cấp nghề THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TTDN : Trung tâm dạy nghề UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN Sơ đồ Sơ đồ 1.1.
- Mô hình hoạt động quản lý.
- Quy trình quản lý hoạt động đào tạo.
- Nội dung quản lý hoạt động đào tạo Sơ cấp nghề.
- Quá trình thành lập Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.
- Quy mô đào tạo từ năm 2009 đến năm 2013.
- Chƣơng trình đào tạo các nghề.
- Tổng hợp mức độ đánh giá của CBQL, GV, HS về những vấn đề cần quan tâm trong công tác quản lý hoạt động đào tạo của trung tâm hiện nay.
- Kết quả đánh giá của CBQL, GV, HS về thực trạng những vấn đề cần quan tâm trong công tác quản lý hoạt động đào tạo của trung tâm hiện nay.
- Trong chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo nghề luôn đƣợc coi là vấn đề then chốt nhằm tạo ra đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ kiến thức chuyên môn, có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển KT - XH, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động của thị trƣờng.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH – HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững”[2 ,Tr 40].
- Thúc đẩy phát triển KT – XH, đào tạo nguồn nhân lực - là chìa khóa mở cửa vào tƣơng lai, là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia.
- Phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ và trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó các trƣờng nghề, cơ sở đào tạo nghề đóng vai trò quan trọng.
- Trong khi các khu công nghiệp đang đƣợc xây dựng và mở rộng, thiếu công nhân có trình độ cao cộng với sức ép về giải quyết việc làm thì đào tạo và dạy nghề là con đƣờng cần thiết không những góp phần về giải quyết việc làm mà còn góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dƣơng nói riêng và đất nƣớc nói chung.
- Năm 2000 UBND tỉnh quyết định thành lập trƣờng công nhân kỹ thuật để đào tạo công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề với quy mô đào tạo 500 học sinh hệ dài hạn/năm và 300 học sinh hệ ngắn hạn/năm.
- Đến nay có khoảng trên 300 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tự tuyển lao động và đào tạo nghề.
- Trung tâm là cơ sở đào tạo các nghề ngắn hạn phù hợp với nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động theo hƣớng giảm tỷ trọng lao động trong các ngành nông, lâm nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ nhƣ: lái xe cơ giới đƣờng bộ, tin học văn phòng, may công nghiệp, sửa chữa máy nông cụ, vận hành và sửa chữa bơm điện … Trong những năm gần đây, do tính chất xã hội hóa giáo dục, trƣớc nhu cầu của cơ chế thị trƣờng Trung tâm đã xác định mục tiêu đào tạo trong chiến lƣợc của mình thành một cơ sở đào tạo nghề đa ngành, đa nghề để từ đó từng bƣớc chuyển mình phù hợp với yêu cầu thực tế của xã hội.
- Cơ chế thị trƣờng đã đem lại nhiều cơ hội nhƣng cũng đang đặt ra rất nhiều thách thức đối với mọi vấn đề liên quan đến chất lƣợng đào tạo của Trung tâm.
- Điều quan trọng là làm sao để đào tạo đƣợc nguồn nhân lực có chất lƣợng theo kịp, đón đầu và đáp ứng đƣợc sự phát triển của nền kinh tế hội nhập, chủ động thích ứng với thị trƣờng lao động.
- Đồng thời, phải hạn chế tối đa các ảnh hƣởng tiêu cực của cơ chế thị trƣờng đối với công tác giáo dục đào tạo nghề.
- 3 Chất lƣợng giáo dục trong các cơ sở đào tạo nghề hiện nay đang là một “điểm nóng” cần nhiều giải pháp trong đó giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo là rất quan trọng.
- Trong những năm qua Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng đã chú trọng, chủ động đổi mới quan tâm đến công tác quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề trình độ sơ cấp.
- Nhƣng trong thực tiễn vẫn còn tồn tại một số vấn đề nhƣ: mục tiêu, chƣơng trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng lao động hiện nay của thị trƣờng.
- Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dương” để nghiên cứu đề xuất một số giải pháp góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng tay nghề phục vụ sự nghiệp phát triển KT – XH của tỉnh Hải Dƣơng và đất nƣớc.
- Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động đào tạo và điều tra làm rõ thực trạng quản lý đào tạo nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.
- Đề tài đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.
- Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng 3.2.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, khái quát hóa, thống kê, so sánh đối chiếu công tác đào tạo nghề trong các văn bản của Đảng, Nhà nƣớc, Bộ LĐTB&XH, và các cơ quan quản lý giáo dục đào tạo nghề.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên có kinh nghiệm để tìm hiểu thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo của Trung tâm nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu.
- Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm: tập trung quan sát cách thức tổ chức, quản lý của lãnh đạo và cán bộ quản lý.
- Phƣơng pháp tổng kết, khảo nghiệm, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn của Trung tâm về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề.
- Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động quản lý đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng trong 5 năm gần đây.
- Giả thuyết khoa học Trong những năm qua Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng đã chú trọng, chủ động đổi mới công tác quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề trình độ sơ cấp.
- Tuy nhiên công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề ở Trung tâm còn nhiều bất cập và hạn chế bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.
- Vì vậy, nếu đề xuất đƣợc các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo dựa trên những nét đặc thù của Trung tâm và phù hợp với thực tế của tỉnh Hải Dƣơng thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dƣơng trong giai đoạn mới.
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề.
- Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.
- Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề.
- Làm rõ thực trạng về đào tạo và quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.
- Đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.
- Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề.
- Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.
- Chƣơng 3: Các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo sơ cấp nghề ở Trung tâm Dịch vụ việc làm Hải Dƣơng.
- 6 CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO SƠ CẤP NGHỀ 1.1.
- Ở nƣớc ngoài Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, các nƣớc tƣ bản phát triển nhƣ: Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật Bản, Na Uy… đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản lý hoạt động đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Năm 2011, chính phủ Anh đã đầu tƣ 1,2 tỷ Bảng vào công tác học nghề và khoảng hơn nửa triệu ngƣời đang đƣợc đào tạo nghề tại Vƣơng quốc Anh.
- 7 Ở Nhật Bản, với tƣ tƣởng chủ trƣơng phát triển giáo dục, ngay từ đầu nhà nƣớc Minh Trị đã quản lý chặt chẽ, theo sát mọi chính sách và biện pháp cải cách giáo dục với mục đích nhanh chóng sản sinh ra một lớp công nhân có tay nghề thích hợp và cần thiết cho sự phát triển sản xuất sau này đƣa Nhật Bản từ một nƣớc nông nghiệp lạc hậu từ cuối thế kỷ 19 thành một nƣớc phát triển rực rỡ từ những năm 60 của thế kỷ trƣớc.
- Trong công cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai, Nhật Bản nâng cấp khả năng đào tạo của những cơ sở dạy nghề cũng nhƣ hoàn thiện hệ thống giáo dục đại học theo khuyến cáo của phía Hoa Kỳ.
- Na Uy đƣợc xem là quốc gia sở hữu nhiều mô hình dạy nghề tiên tiến trên thế giới, lại giàu kinh nghiệm trong việc quản lý hệ thống dạy nghề, chính vì vậy trong nhiều năm qua chất lƣợng đào tạo nghề tại quốc gia này liên tục tăng cao, đáp ứng hiệu quả yêu cầu hội nhập và phát triển.
- Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề cũng nhƣ vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế, từ năm 1994 cho đến nay, chính phủ Na Uy liên tục có những cải cách về giáo dục – đào tạo có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả phát triển KT – XH của quốc gia này.
- Trong công tác đào tạo và dạy nghề, mối quan hệ các 8 bên: doanh nghiệp – ngƣời lao động – cơ sở đào tạo không chỉ đƣợc chính phủ quan tâm về chính sách mà còn đƣợc hỗ trợ về kinh phí.
- Trong hệ thống giáo dục hiện nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên cạnh bậc học phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại học.
- Do sớm có hệ thống đào tạo nghề nên các nƣớc tƣ bản phát triển đã tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm trong quá trình đào tạo nghề cũng nhƣ quản lý đào tạo nghề liên tục đƣợc hoàn thiện, đổi mới để đảm bảo chất lƣợng đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của cuộc sống.
- Ở trong nƣớc Những vấn đề về đào tạo nghề, quản lý hoạt động đào tạo nghề ở nƣớc ta đƣợc quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, một số nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nhƣ: Đặng Danh Ánh, Nguyễn Bá Dƣơng, Đặng Quốc Bảo… đã nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về sự hình thành nghề và công tác dạy nghề.
- Đặc biệt, một số nhà nghiên cứu khác nhƣ: Nguyễn Minh Đƣờng, Trần Khánh Đức, Nguyễn Tiến Đạt, Đặng Bá Lãm…đã đi sâu nghiên cứu về quản lý giáo dục, giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp.
- Tuy nhiên, những nghiên cứu về đào tạo nghề và quản lý hoạt động đào tạo nghề ở nƣớc ta vẫn ít đƣợc chú trọng.
- Đến những năm gần đây, vấn đề về đào tạo nghề lại tiếp tục đƣợc quan tâm và nghiên cứu trở lại thông qua các đề tài luận văn thạc sỹ của chuyên ngành quản lý đào tạo nghề.
- Những nghiên cứu này đã khái quát hóa cơ sở lý luận và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động đào tạo góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nói chung và hoạt động dạy nghề nói riêng.
- Khái niệm nghề, đào tạo nghề, sơ cấp nghề a

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt