« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích các cấu hình xe tải nhẹ phù hợp với điều kiện Việt Nam.


Tóm tắt Xem thử

- NGUYỄN CHÍ LINH PHÂN TÍCH CÁC CẤU HÌNH XE TẢI NHẸ PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.ĐÀM HOÀNG PHÚC Hà Nội – Năm 2013 ii MỤC LỤC MỤC LỤC.
- 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHIỆP Ô TÔ TRÊN THẾ GIỚI, KHU VỰC VÀ Ở VIỆT NAM.
- Tổng sản lƣợng ô tô của thế giới.
- Sản lƣợng ô tô ở các quốc gia có công nghiệp ô tô phát triển.
- Sản lƣợng của một số nƣớc Châu Á.
- 7 1.4 Sản lƣợng ô tô của Việt Nam.
- 28 CHƢƠNG 3: THỐNG KÊ VÀ PHÂN TÍCH CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA XE TẢI NHẸ TRÊN THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM.
- Các nhóm thông số kỹ thuật cơ bản của xe tải.
- Nhóm thông số kỹ thuật của động cơ.
- Nhóm thông số kỹ thuật của hệ thống truyền lực.
- Nhóm thông số kỹ thuật về kích thƣớc và khối lƣợng xe.
- 81 iv CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS.
- Các chữ viết tắt: VAMA Hiệp hội Các Nhà sản xuất Ô tô Việt Nam.
- 19 q Công bội 20 αi Số hiệu chỉnh trong tính toán tỷ số truyền vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tổng sản lƣợng của ô tô trên thế giới từ năm 2006 đến năm 2012.
- Bảng 1.2: Tổng sản lƣợng của 1 số quốc gia trên thế giới (Đơn vị tính triệu xe).
- Bảng1.3: Sản lƣợng xe ô tô của các nƣớc Châu Á từ năm Đơn vị tính triệu xe).
- Bảng 1.4: Các dự án hỗ trợ hai chiến lƣợc chính trong Qui hoạch của Thái Lan.
- Bảng1.5: Thống kê tình hình bán hàng ở Việt Nam (Đơn vị tính xe) Bảng 1.6: Danh sách 18 thành viên VAMA Bảng 1.7: Thống kê tình hình bán hàng của VAMA .
- Bảng 2.1: Bảng tính tỷ số truyền.
- Bảng 3.01.Bảng số liệu thống kê xe tải nhẹ 2,5 tấn.
- Bảng 3.02.Bảng số liệu thống kê xe tải nhẹ 1,25 tấn.
- Bảng 3.1: Bảng các thông số lựa chon thống kê.
- Bảng 3.2: Bảng nhóm thông số kỹ thuật về động cơ (xe tải 1,25 tấn động cơ xăng).
- Bảng 3.3: Bảng nhóm thông số kỹ thuật về hệ thống truyền lực(xe tải 1,25 tấn động cơ xăng).
- Bảng 3.4: Bảng nhóm thông số kỹ thuật về kích thƣớc (xe 1,25 tấn động cơ xăng).
- Bảng 3.5: Bảng nhóm thông số kỹ thuật về động cơ (xe tải 1,25 tấn động cơ Diesel).
- Bảng 3.6: Bảng nhóm thông số kỹ thuật về hệ thống truyền lực (xe tải 1,25 tấn động cơ Diesel).
- Bảng 3.7: Bảng nhóm thông số kích thƣớc (xe tải 1,25 tấn động cơ Diesel).
- Bảng 3.8: Bảng nhóm thông số kỹ thuật về động cơ (xe tải 2,5 tấn động cơ Diesel).
- Bảng.3.9: Bảng thông số kỹ thuật hệ thống truyền lực (xe tải 2,5 tấn sử dụng nhiên liệu Diesel).
- Bảng 3.10: Bảng nhóm thông số kích thƣớc (xe tải 2,5 tấn động cơ Diesel).
- Sản lƣợng ô tô trên thế giới từ năm 2006 đến 2012.
- Sản lƣợng ô tô của 5 quốc gia từ năm .
- Sản lƣợng ô tô của các nƣớc Châu Á từ năm .
- Hình 1.4.Thị phần của các thành viên VAMA tháng 5/2013.
- Đồ thị so sánh giữa sản lƣợng ô tô tải với thị trƣờng ô tô Việt Nam.
- Hình 2.9a.
- Hình 2.9b.
- Hình 2.10.
- Đặc tính kéo.
- Hình 2.12.
- 1 LỜI NÓI ĐẦU Ô tô là một phƣơng tiện giao thông đƣờng bộ quan trọng trong mạng lƣới giao thông của các quốc gia.
- Nhu cầu giao thông vận tải không ngừng gia tăng, trong đó khả năng vận chuyển hàng hoá và con ngƣời một cách linh hoạt, đa dạng do đó đòi hỏi mọi quốc gia phải quan tâm một cách thích đáng.
- Vai trò của sự phát triển kỹ thuật trong công nghiệp ô tô là một nhu cầu thiết yếu của cộng đồng, đóng một vai trò nhƣ một công cụ trong hoạt động kinh tế.
- Trên thế giới hiện nay mỗi một nhà sản xuất, mỗi một quốc gia đều có một tiêu chí phát triển riêng và trong các tiêu chí phát triển đó các nhà sản xuất chú trọng rất mạnh vào yếu tố gia tăng tài chính.
- Tuy nhiên sự phát triển của các hãng các nhà sản xuất đều dẫn tới các tiêu chí chung nhằm vào giải quyết những vấn đề bức xúc của kinh tế và đời sống cộng đồng.
- Sự phát triển công nghiệp ô tô của thế giới để lại cho các nền công nghiệp ô tô chƣa phát triển những kinh nghiệm và những định hƣớng quý báu, trong đó có Việt Nam.
- Việt Nam chƣa có một nền công nghiệp ô tô hoàn chỉnh, sự phát triển mạnh mẽ nhất vẫn là ở công nghệ láp ráp và khai thác.
- Nhƣng theo xu hƣớng phát triển của quốc gia với hơn 90 triệu dân đòi hỏi phải có chiến lƣợc để phát triển công nghiệp ô tô hoàn chỉnh.
- Ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam là một ngành công nghiệp non trẻ, Chính phủ Việt Nam đã tạo điều kiện rất lớn cho việc phát triển ngành công nghiệp ô tô với mong muốn đƣa ngành công nghiệp ô tô trở thành ngành mũi nhọn vào năm 2020.
- Trong những năm qua, nhà nƣớc đã bảo hộ cho sản xuất ô tô trong nƣớc thông qua việc ƣu đãi thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu và thậm chí cả thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tƣơng đối dài và đã phải trả một giá khá đắt để có đƣợc 18 công ty ô tô là thành viên của Hiệp hội Các Nhà sản xuất Ô tô Việt Nam (VAMA).Tuy nhiên tính cho đến thời điểm hiện tại, công nghiệp ô tô Việt Nam chỉ mới dừng lại ở mức lắp ráp đơn thuần.
- Việt Nam vẫn chƣa sản xuất đƣợc linh kiện, phụ tùng nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất lắp ráp các loại ô tô trong nƣớc.
- 2 Thực tế này đã khiến Chính phủ cùng với các cơ quan Bộ ngành liên quan, các doanh nghiệp trong ngành cùng vào cuộc nhằm xem xét lại một cách chi tiết và khách quan những thành quả đã đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế còn tồn tại, để từ đó có cơ sở vạch ra một chiến lƣợc cụ thể cho việc phát triển ngành.
- Bởi lúc này đây chúng ta phải ý thức đƣợc tính cấp thiết và bức bách cần phải xây dựng và phát triển một ngành công nghiệp ô tô thực sự của riêng Việt Nam, tìm ra đƣợc dòng xe chiến lƣợc đối với thị trƣờng Việt Nam.
- Chính vì thế đề tài “ Phân tích các cấu hình xe tải nhẹ phù hợp với điều kiện Việt Nam ” đƣợc lựa chọn nhằm góp phần xây dựng phƣơng hƣớng, lựa chọn ra nhƣng dòng xe chiến lƣợc phù hợp với thị trƣờng ở Việt Nam.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài: Phân tích tìm ra đƣợc đặc điểm cấu hình các xe tải nhẹ phù hợp với điều kiện Việt Nam.
- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là cấu hình các xe tải nhẹ có mặt trên thị trƣờng Việt Nam.
- Do thời gian có hạn đề tài tập trung nghiên cứu dòng xe tải nhẹ 1,25 tấn va 2,5 tấn có mặt trên thị trƣờng Việt Nam.
- Để làm rõ thêm đối tƣợng của đề tài, phạm vi nghiên cứu mở rộng sang nghiên cứu sự phát triển về ngành công nghiệp ô tô của một số nƣớc trên thế giới, khu vực và ở Việt Nam, đồng thời đúc rút những kinh nghiệm quý báu lựa chọn đƣợc những dòng xe phù hợp với điều kiện Việt Nam góp phần xây dựng và phát triển ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam.
- Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn chỉ đánh giá một số tiêu chí thu thập đƣợc thông qua các mẫu xe tải nhẹ đang đƣợc lƣu hành trên thị trƣờng Việt Nam.
- Đề tài thực hiện đƣợc chia làm: Chƣơng 1: Tổng quan về sự phát triển của công nghiệp ô tô trên thế giới, khu vực và Việt Nam.
- 3 Chƣơng 3: Thống kê và phân tích các thông số kỹ thuật của xe tải nhẹ trên thị trƣờng Việt Nam.
- Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn và mong muốn sự đóng góp ý kiến của các Thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài đƣợc tiếp tục phát triển đóng góp một phần nhỏ bé vào nền công nghiệp ô tô Việt Nam.
- Ngày tháng 9 năm 2013 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHIỆP Ô TÔ TRÊN THẾ GIỚI, KHU VỰC VÀ Ở VIỆT NAM Sự phát triển của công nghiệp ô tô đƣợc quan tâm thông qua các thống kê về sản lƣợng chung của quốc tế, sản lƣợng của các quốc gia, sản lƣợng của các nhà sản xuất hàng đầu .
- Tổng sản lƣợng ô tô của thế giới, một số quốc gia phát triển, khu vực Châu Á và tại Việt Nam.
- Bảng 1.1: Tổng sản lượng của ô tô trên thế giới từ năm 2006 đến năm 2012.
- Năm Sản lƣợng Ghi chú: Số liệu tính theo triệu xe).
- Số liệu đƣợc trình bày thông qua đồ thị phát triển trên hình 1.1, với các cột ghi số lƣợng theo bảng 1.1 và thời gian xác định từ 2006 đến 2012, (Số liệu được lấy từ các công bố trên các trang web điện tử của Organisation Internationale des Constructeurs d’Automobiles” (OICA).
- Sản lượng ô tô trên thế giới từ năm 2006 đến 2012.
- Triệu xe 5 Nếu theo dõi từ tổng sản lƣợng của ô tô thế giới gia tăng trung bình khoảng 3,6% năm và đạt đƣợc 14,918 triệu xe.
- Năm tổng do ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính tổng sản lƣợng bị suy giảm và trở về 61,791 triệu xe/năm 2009, thấp hơn so với năm 2006 là 7,432 triệu xe, năm 2010 đến nay sản lƣợng xe ô tô bán ra hàng năm đều tăng.
- Một số chuyên gia về kinh tế cho rằng tổng sản lƣợng ô tô của thế giới tiếp tục tăng trong thời gian tới, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam nhu cầu giao thông vận tải có sự gia tăng đáng kể.
- Điều này dẫn tới tổng sản lƣợng ô tô của thế giới vẫn còn có thể gia tăng nữa.
- Trong số các nƣớc tham gia chế tạo ô tô mức độ phát triển công nghiệp của các quốc gia tùy thuộc vào sự phát triển của tổng thể nền kinh tế, vào mức độ phát triển khoa học kỹ thuật, do vậy sản lƣợng của các quốc gia cũng hình thành với các mức độ khác nhau.
- Về sản lƣợng 5 quốc gia có sản lƣợng lớn trong nhiều năm lại đây cụ thể theo số liệu thống kê sau: Bảng 1.2: Tổng sản lượng của các quốc gia (Số liệu tính theo triệu xe.
- Quốc gia Năm Mĩ Nhật Đức Hàn Quốc Trung Quốc Từ những số thống kê ở trên có thể thiết lập đồ thị tổng sản lƣợng xe của các quốc gia theo năm, trục tung là tổng sản lƣợng tính theo triệu xe/năm, trục hoành là 6 các năm trên.
- Đồ thị cho thấy sản lƣợng của 5 nƣớc xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp là Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc.
- Sản lượng ô tô của 5 quốc gia từ năm .
- Đồ thị sản lƣợng của 5 quốc gia có sản lƣợng ô tô cao trong nhiều năm lại đây cũng ảnh hƣởng rõ rệt của khủng khoảng kinh tế năm 2008-2009.
- Các nƣớc đứng đầu lần lƣợt thay nhau là Trung Quốc và Mĩ, các quốc gia này cung cấp cho thị trƣờng thế giới với số lƣợng lớn, một phần sử dụng trong nƣớc, một phần xuất khẩu cho thị trƣờng các quốc gia khác.
- Họ đã đem lại một nguồn thu rất lớn nhằm phát triển kinh tế cho quốc gia.
- Trung Quốc là một quốc gia đang phát triển trong giai đoạn từ 2006- 2012.
- Trung Quốc là nơi chế tạo nhiều loại xe đã vƣơn lên vị trí đứng đầu, với một thị trƣờng nội địa rộng rãi, tổng sản lƣợng ô tô tăng nhanh chóng.
- Sự phát triển đáng kể của Trung Quốc nhằm vào loạt xe có giá thành trung bình và thấp chủ yếu phục vụ thị trƣờng nội địa.
- Đặc biệt trong giai đoạn gần đây Trung Quốc đã ứng dụng các công nghệ tiên tiến sản xuất những loại xe cao cấp phục vụ nội địa và đồng thời xuất khẩu, thị trƣờng ô tô Việt Nam cũng ảnh hƣởng rất nhiều của các dòng xe của Trung Quốc.
- Nhật Bản cũng có một nền công nghiệp ô tô phát triển gần với Đức, Mỹ và luôn bám sát Mỹ trong nhƣng năm gần đây.
- Tuy nhiên Trung Quốc, Nhật Bản đã có rất Năm)(ĐVT: triệu xe)Trung QuốcMĩNhậtĐứcHàn Quốc 7 nhiều cố gắng thừa kế sự phát triển kỹ thuật của các quốc gia tiên tiến nhƣ Đức và Mỹ, nhƣng chƣa thể hiện đƣợc sự phát triển về mặt kỹ thuật ở vai trò hàng đầu.
- Các nƣớc thuộc Châu Á có truyền tống công nghiệp ô tô không lâu nhƣ Đức, Mỹ, Pháp tuy nhiên sau chiến tranh thế giới lần thứ II sự phát triển của một số quốc gia nhƣ (Nhật, Hàn Quốc) rất nhanh chóng.
- Sau những năm 90 của thế kỷ trƣớc cùng với sự công nghiệp hoá của Trung Quốc ngành công nghiệp ô tô đóng góp một vai trò hết sức quan trọng.
- Các quốc gia khác ở Châu Á bắt đầu hình thành nền công nghiệp ô tô gồm: Ấn Độ, Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia.
- các quốc gia này nhanh chóng thừa kế các thành quả khoa học kỹ thuật của các nƣớc phát triển và đóng góp một phần nhỏ của mình vào trong sự phát triển của công nghiệp ô tô.
- Sản lượng xe ô tô của các nước Châu Á từ năm Đơn vị tính triệu xe).
- Quốc gia Năm Nhật Trung Quốc Hàn Quốc Ấn Độ Thailand Indonesia Malaysia Từ những số liệu thống kê ở trên có thể lập đƣợc đồ thị về sản lƣợng ô tô của một số nƣớc Châu Á từ năm 2006 đến năm 2012.
- Trên trục tung biểu diễn tổng sản lƣợng xe, trục hoành biểu diễn năm: 8 Hình 1.3.
- Sản lượng ô tô của các nước Châu Á từ năm .
- Các nƣớc Châu Á tuy có vị trí địa lý gần với Việt Nam nhƣng về mặt phát triển chúng ta có thể kể đến: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Indonexia, Malayxia.
- Sản lƣợng ô tô của Trung Quốc nhƣ đã nói ở trên đứng thứ nhất, từ sau khủng khoảng kinh tế năm sản lƣợng ô tô của Trung quốc tăng trƣởng rất nhanh vƣợt xa các nƣớc trong khu vực.
- Theo số liệu của Hiệp hội Các nhà sản xuất ôtô Trung Quốc, riêng lƣợng xe nội địa đƣợc tiêu thụ tại quốc gia đông dân nhất thế giới trong vòng một năm qua đã đạt 13,6 triệu chiếc.
- Trung Quốc đã và đang trở thành sân khấu trung tâm của ngành công nghiệp ô tô thế giới trong thế kỷ này.
- Thị trƣờng Trung Nhật Trung Quốc Hàn Quốc ThailandIndonesiaMalaysiaTriệu xe (Năm)

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt