« Home « Kết quả tìm kiếm

Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực tại công ty điện lực Phú Thọ giai đoạn 2012- 2013


Tóm tắt Xem thử

- Chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực là một nội dung đầu tiên và rất quan trọng của tổ chức doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu của mình.
- Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp đƣợc coi là nguồn lực quan trọng nhất giúp doanh nghiệp cho ra những chủ trƣơng, chiến lƣợc, sách lƣợc phát triển doanh nghiệp.
- Vì vậy, xem xét đánh giá nguồn nhân lực hiện hữu và tìm biện pháp hoạch định chiến lƣợc phát triển nhân lực cho phù hợp với đặc điểm của từng giai đoạn là rất cần thiết đối với một doanh nghiệp.
- Là một doanh nghiệp nhà nƣớc có vị trí rất quan trọng cả về mặt kinh tế và về mặt xã hội, để giải quyết hài hoà đƣợc các lợi ích, cũng nhƣ các mục tiêu của mình, Công ty Điện lực Phú Thọ luôn trú trọng quan tâm đến chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
- Trƣớc tình hình đó, Công ty Điện lực Phú Thọ đã xây dựng cho mình chiến lƣợc trong thời gian tới là : “sẽ tiến hành việc củng cố và phát triển lƣới điện tỉnh Phú Thọ theo hƣớng hiện đại hoá, tổ chức sản xuất theo hƣớng tập trung hiện đại phân cấp mạnh xuống các đơn vị cơ sở, ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin và các giải pháp mới vào khâu quản lý, nâng cao chất Luận văn Thạc sỹ QTKD 2010B Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Vũ Trung Hiếu Viện Kinh tế và Quản lý 2 lƣợng phục vụ khách hàng”, nên việc nâng cao chất lƣợng nhân lực của công ty đang là nhu cầu cần giải quyết.
- Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công tác nhân sự cũng nhƣ xuất phát từ nhu cầu thực tế, em xin chọn đề tài: "Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Phú Thọ giai đoạn 2012-2013".
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản trị nhân lực, chiến lƣợc nguồn nhân lực.
- Phân tích đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của Công ty Điện lực Phú Thọ.
- Xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Phú Thọ .
- Đối tượng: Nghiên cứu nguồn nhân lực của Công ty Điện lực Phú Thọ, trong đó tập trung vào nghiên cứu chất lƣợng nguồn nhân lực, hệ thống chức năng nhiệm vụ.
- Phạm vi: Luận văn tập trung nghiên cứu về nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Phú Thọ thuộc Tổng công ty Điện lực Miền Bắc (EVN NPC).
- Hệ thống hoá và hoàn thiện một số vấn đề về lý luận có liên quan đến chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp.
- Giới thiệu những hình thức chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác xây dựng chiện lƣợc phát triển nguồn nhân lực của Công ty Điện lực Phú Thọ, qua đó thấy đƣợc những tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Phú Thọ.
- Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn đƣợc thể hiện qua 3 chƣơng sau: Chương 1: Tổng quan về quản trị nhân lực và chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
- Chương 2: Đánh giá chiến lược phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Phú Thọ.
- Chương 3: Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Điện lực Phú Thọ.
- Em xin trân trọng cảm ơn! Luận văn Thạc sỹ QTKD 2010B Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Vũ Trung Hiếu Viện Kinh tế và Quản lý 4 Chƣơng I TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƢỢC, CHIẾN LƢỢC NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.
- KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CỦA CHIẾN LƢỢC VÀ CHIẾN LƢỢC NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.1.Khái niệm về chiến lƣợc, cấp chiến lƣợc, chiến lƣợc nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực.
- Chiến lƣợc – chiến lƣợc kinh doanh * Chiến lược – chiến lược kinh doanh "Chiến lược" là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp "Strategos" dựng trong quân sự, nhà lý luận quân sự thời cận đại Clawzevit cũng cho rằng: Chiến lƣợc quân sự là nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ƣu thế.
- Một xuất bản của từ điển Larous coi : chiến lƣợc là nghệ thuật chỉ huy các phƣơng tiện để giành chiến thắng.
- Học giả Đào Duy Anh, trong từ điển tiếng Việt đã viết : chiến lƣợc là các kế hoạch đặt ra để giành thắng lợi trên một hay nhiều mặt trận.
- Nhƣ vậy, trong lĩnh vực quân sự, thuật ngữ chiến lƣợc nói chung đã đƣợc coi nhƣ một nghệ thuật chỉ huy nhằm giành thắng lợi của một cuộc chiến tranh.
- Từ thập kỷ 60, thế kỷ XX, chiến lƣợc đƣợc ứng dụng vào lĩnh vực kinh doanh và thuật ngữ "Chiến lƣợc kinh doanh" ra đời.
- Quan niệm về chiến lƣợc kinh doanh phát triển dần theo thời gian và ngƣời ta tiếp cận nó theo nhiều cách khác nhau.
- Năm 1962, Chandler định nghĩa chiến lƣợc nhƣ là "việc xác đinịh các mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi hành động cũng như việc phân bố các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này" (Chandler, A.
- Sau đó, Johnson và Scholes định nghĩa lại chiến lƣợc trong điều kiện môi trƣờng có rất nhiều những thay đổi nhanh chóng : "Chiến lược là định hướng và phạm vi của một t chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị jtrường và thoả mãn mong đợi của các bên hữu quan" (Johnson, G., Scholes, K.
- Ngoài cách tiếp cận kiểu truyền thống nhƣ trên, nhiều tổ chức kinh doanh tiếp cận chiến lƣợc theo cách mới: Chiến lƣợc kinh doanh là kế hoạch kiểm soát và sử dụng nguồn lực, tài sản và tài chính nhằm mục đích nâng cao và bảo đảm những quyền lợi thiết yếu của mình.
- Theo ông, chiến lƣợc là những gì mà một tổ chức phải làm dựa trên những điểm mạnh và yếu của mình trong bối cảnh có những cơ hội và cả những mối đe doạ.
- Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lƣợc kinh doanh vẫn là phác thảo hình ảnh tƣơng lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác.
- Theo cách hiểu này, thuật ngữ chiến lƣợc kinh doanh đƣợc dùng theo 3 ý nghĩa phổ biến nhất.
- Ngày nay, thuật ngữ chiến lƣợc đã đƣợc sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam trong nhiều lĩnh vực ở cả phạm vi vĩ mô cũng nhƣ vi mô.
- Ở phạm vi doanh nghiệp ta thƣờng gặp thuật ngữ chiến lƣợc kinh doanh hoặc chiến lƣợc Luận văn Thạc sỹ QTKD 2010B Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Vũ Trung Hiếu Viện Kinh tế và Quản lý 6 công ty, quản trị chiến lƣợc.
- Các khái niệm chiến lƣợc đều bắt nguồn từ sự cần thiết khách quan trong thực tiễn quản trị của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng hiện nay.
- Có thể nói việc xây dựng và thực hiện chiến lƣợc thực sự đã trở thành một nhiệm vụ hàng đầu và là một nội dung, chức năng quan trọng của quản trị doanh nghiệp, nó đang đƣợc áp dụng rộng rãi trong các doanih nghiệp.
- Quan điểm phổ biến hiện nay cho rằng : "Chiến lƣợc kinh doanh là nghệ thuật phối hợp các hoạt động của điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp".
- Coi chiến lƣợc kinh doanh là một quá trình quản trị đã tiến tới quản trị doanh nghiệp bằng tƣ duy chiến lƣợc với quan điểm : Chiến lƣợc hay chƣa đủ, mà phải có khả năng tổ chức thực hiện tốt mới đảm bảo cho doanh nghiệp thành công.
- Quản trị doanh nghiệp mang tầm chiến lƣợc.
- Đây chính là quan điểm tiếp cận đến quản trị chiến lƣợc phổ biến hiện nay.
- Vai trò của chiến lƣợc kinh doanh Với những đặc trƣng đó, có thể nói rằng trong cơ chế thị trƣờng việc xây dựng, thực hiện chiến lƣợc kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Lịch sử kinh doanh trên thế giới đã từng chứng kiến không ít ngƣời gia nhập thƣơng trƣờng kinh doanh từ một số vốn ít ỏi, nhƣng họ đã nhanh chóng thành đạt và đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác nhờ có đƣợc chiến lƣợc kinh doanh đúng.
- Chiến lƣợc kinh doanh đƣợc ví nhƣ bánh lái của con tàu để nó vƣợt đƣợc trùng khơi về trúng đích khi mới khởi sự doanh nghịêp.
- Thực tế, những bài học thành công về thất bại trong kinh doanh đã chỉ ra có những tỷ phú xuất thân từ hai bàn tay trắng với số vốn ít ỏi nhờ có đƣợc chiến lƣợc kinh doanh tối ƣu và ngƣợc lại cũng có những nhà tỉ phú, do sai lầm trong đƣờng lối kinh doanh của mình đã phải trao lại cơ ngơi cho địch thủ của mình trong thời gian ngắn.
- Sự đóng của cửa những công ty làm ăn thua lỗ và sự phát triển của những Luận văn Thạc sỹ QTKD 2010B Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Vũ Trung Hiếu Viện Kinh tế và Quản lý 7 doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao thực sự phụ thuộc vào một phần đáng kể vào chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp đó, đặc biệt trong kinh tế thị trƣờng.
- Cấp chiến lƣợc trong doanh nghiệp Quản trị chiến lƣợc đƣợc tiến hành tại nhiều cấp khác nhau trong một doanh nghiệp.
- Cấp quản trị chiến lƣợc là những cấp, đơn vị trong hệ thống jtổ chức có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện chiến lƣợci riêng của mình, và nhằm đảm bảo góp phần thực hiện chiến lƣợc tổng quát của doanh nghiệp.
- Tuy nhiên, chúng ta có thể chia quản trị chiến lƣợc theo ba cấp.
- Cấp doanh nghiệp: Cấp doanh nghiệp xây dựng chiến lƣợc tổng quát.
- Chiến lƣợc cấp công ty xác định ngành kinh doanh hoặc các ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ phải tiến hành.
- Cấp cơ sở : Cấp này còn gọi là SBU - Đơn vị kinh doanh chiến lƣợc.
- Chiến lƣợc cấp cơ sở xác định những căn cứ để chúng có thể hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ của mình, đóng góp cho việc hoàn thành chiến lƣợc chung của công ty trong phạm vi mà nó đảm trách.
- Cấp chức năng: Đây là nơi tập trung hỗ trợ cho chiến lƣợc công ty và chiến lƣợc cấp cơ sở kinh doanh.
- Cấp này xây dựng các chiến lƣợc cụ thể theo từng chức năng và lĩnh vực quản trị.
- Nội dung cơ bản ở các cấp chiến lƣợc đều giống nhau.
- Chiến lƣợc doanh nghiệp phải đƣợc đề ra hƣớng phát triển cho các đơn vị kinh doanh đơn ngành cũng nhƣ đa ngành.
- Chiến lƣợc cấp cơ sở cũng cần đƣợc đề ra đối với các đơn vị kinh doanh đơn ngành và đối với mỗi cơ sở trong kinh doanh đa ngành.
- Chiến lƣợc kinh doanh cấp cơ sở có mức độ quan trọng nhƣ nhau đối với các công ty kinh doanh đơn ngành, và từng doanh nghiệp tách biệt trong các doanh nghiệp kinh doanh đa ngành.
- Chiến lƣợc kinh doanh cấp chức năng dựa trên tổ hợp các chiến lƣợc đã đƣợc đề ra ở các cấp đơn vị.
- Đối với nhiều doanh nghiệp, chiến lƣợc marketing là cốt lõi của chiến lƣợc cấp cơ sở kinh doanh, giữ vai trò liên kết cùng với các chiến lƣợc cấp chức năng khác.
- Một chiến lƣợc cấp cơ sở cần phù hợp với chiến lƣợc cấp công tất yếu và hài hoà với các chiến lƣợc cấp cơ sở khác của doanh nghiệp.
- Đối với các đơn vị kinh doanh đa ngành, mỗi cơ sở kinh doanh trong các đơn vị kinh doanh đa ngành, chiến lƣợc cấp chức năng là tƣơng tự nhƣ nhau, tuy chiến lƣợc cấp chức năng đối với từng doanh nghiệp trong các doanh nghiệp đa ngành có sự khác biệt.
- Nguồn nhân lực và chiến lƣợc nguồn nhân lực * Nguồn nhân lực Thuật ngữ nguồn nhân lực (hurman resourses) xuất hiện vào thập niên 80 của thế kỷ XX khi mà có sự thay đổi cãn bản về phýõng thức quản lý, sử dụng con ngƣời trong kinh tế lao động.
- Có khá nhiều những định nghĩa khác nhau về "nguồn nhân lực" chẳng hạn nhƣ.
- Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ quan niệm coi nguồn nhân lực là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên nãng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của các tổ chức.
- Quan niệm về nguồn nhân lực theo hƣớng tiếp cận này có phần thiên về chất lƣợng của nguồn nhân lực.
- Quan niệm về nguồn nhân lực nhƣ vậy cũng đã cho ta thấy phần nào sự tán đồng của Liên hợp quốc đối với phƣơng thức quản lý mới.
- Tuy có những định nghĩa khác nhau tuỳ theo giác độ tiếp cận nghiên cứu nhýng điểm chung mà ta có thể dễ dàng nhận thấy qua các định nghĩa trên về nguồn nhân lực là: Luận văn Thạc sỹ QTKD 2010B Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Vũ Trung Hiếu Viện Kinh tế và Quản lý 10 - Số lƣợng nhân lực.
- Ðấy là những câu hỏi cho việc xác định số lƣợng nguồn nhân lực.
- Sự phát triển về số lƣợng nguồn nhân lực dựa trên hai nhóm yếu tố bên trong (ví dụ: nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi phải tãng số lƣợng lao động) và những yếu tố bên ngoài của tổ chức nhƣ sự gia tăng về dân số hay lực lƣợng lao động do di dân.
- Chất lƣợng nhân lực.
- Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực.
- Cơ cấu nhân lực.
- Cơ cấu nhân lực là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh giá về nguồn nhân lực.
- Hay cơ cấu nhân lực về giới tính trong khu vực.
- Tóm lại, nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu phát triển ngƣời lao động nói chung cả ở hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai tiềm nãng của mỗi tổ chức, mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới * Quản trị nguồn nhân lực: Là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt động hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tài nguyên nhân sự thông qua tổ chức, nhằm đạt đƣợc mục tiêu chiến lƣợc và định hƣỡng viễn cảnh của tổ chức.(Nguồn: Quản trị nhân sự, Nguyễn Hữu Thân, NXB lao động - xã hội).
- Luận văn Thạc sỹ QTKD 2010B Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Vũ Trung Hiếu Viện Kinh tế và Quản lý 11 * Định nghĩa chiến lược nhân lực: Xây dựng chiến lƣợc nhân lực trong doanh nghiệp là việc xác định những biện pháp xử dụng lao động một cách tối ƣu để đạt hiểu quả cao trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.(Giáo trình: Quản trị nguồn nhân lực – trường đại học Kinh tê quốc dân Hà Nội.
- Nguyên tắc xác định mục tiêu của chiến lược nhân lực.
- Tính thống nhất: mục tiêu của chiến lƣợc nhân lực không đƣợc mâu thuẫn với các mục tiêu khác + Tính linh hoạt: việc đề ra mục tiêu phải đƣợc xem xét thƣờng xuyên để điều chỉnh kịp thời với những thay đổi của môi trƣờng.
- Vai trò của nguồn nhân lực và chiến lƣợc nguồn nhân lực a.
- Vai trò của nguồn nhân lực trong mỗi tổ chức.
- Vai trò của chiến lược nguồn nhân lực Chiến lƣợc nguồn nhân lực chiếm vai trò chủ đạo trong chiến lƣợc kinh doanh chung vì bất cứ một tổ chức nào muốn tồn tại và đứng vững trong canh tranh cần thiết phải tiến hành xây dựng chiến lƣợc nguồn nhân lực cho riêng mình.
- Xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực giúp cho tổ chức đó thấy đƣợc trƣớc các khó khăn và tìm biện pháp khắc phục, xác định rõ các hạn chế và cơ hội của nguồn nhân lực trong tổ chức.
- Sự thành công của chiến lƣợc nguồn nhân nhân lực tùy thuộc vào tình hình và khung cảnh cụ thể mà chiến lƣợc đó đƣợc sủ dụng.
- Nói cách khác, chiến lƣợc nguồn nhân lực có ảnh hƣởng rất quan trọng đến sự hoàn thiện tổ chức và hiệu quả của nó tùy thuộc vào mức độ phụ thuộc nguồn nhân lực với Luận văn Thạc sỹ QTKD 2010B Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Vũ Trung Hiếu Viện Kinh tế và Quản lý 13 chiến với chiến lƣợc tổng thể của tổ chức nhƣ: chiến lƣợc tài chính.
- Chiến lƣợc nguồn nhân lực có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả của tổ chức, nó có quan hệ chặt chẽ với chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của tổ chức.
- Chiến lƣợc nguồn nhân lực là cơ sở cho các hoạt độngu biên chế nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Chiến lƣợc này cũng nhằm điều hòa các hoạt động nguồn nhân lực thông qua mối quan hệ đƣợc biểu hiện qua sơ đồ sau: Hình 1: Mối quan hệ, tác động qua lại giữa các hoạt động quản lý nhân lực Nguồn: Giáo trình Quản trị nhân lực, trường Đại học kinh tế quốc dân Các kế hoạch của tổ chức Số lƣợng nhân viên cần thiết Nguồn cung ứng LĐ Phát triển nhu cầu nhân lực Nguồn từ bên ngoài Tuyển mộ Tuyển chọn Đào tạo và phát triển Chỉ đạo và kiểm tra Nguồn nội bộ Môi trƣờng bên trong và chính sách nhân sự Luận văn Thạc sỹ QTKD 2010B Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Vũ Trung Hiếu Viện Kinh tế và Quản lý 14 1.2.
- NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƢỢC NGUỒN NHÂN LỰC 1.2.1 Hoạch định nguồn nhân lực: Là một tiến trình triển khai thực hiện các kế hoạch và các chƣơng trình nhằm bảo đảm rằng cơ quan dẽ cố số lƣợng, đúng số ngƣời đƣợc bố trí đúng nơi, đúng lúc và đúng chỗ.(Nguồn: Quản trị nhân sự, Nguyễn Hữu Thân, NXB lao động - xã hội).
- Trƣớc khi hoạch định nguồn nhân lực, nhà quản trị phải nghiên cứu kỹ các kế hoạch chiến lƣợc tổ chức mình.Trƣớc đây trên thế giới, giám đốc nhân sự thƣờng không tham gia vào các quá trình soạn thảo chiến lƣợc cho toàn cơ quan.
- Các nhà kinh điển cũng nhƣ thực tiễn hiện nay đều cho rằng nhà quản trị phụ trách bộ phận nhân sự cần phải tham gia vào tiến trình soạn thảo cũng nhƣ thực hiện các kế hoạch chiến lƣợc.
- Dựa theo các kế hoạch chiến lƣợc của toàn Công ty, mỗi nhà quản trị sẽ hoạch định tài nguyên nhân sự cho bộ phận mình, và giám đốc, trƣởng phòng nhân sự sẽ từ đó hoạch định chiến lƣợc nhân sự cho toàn cơ quan.
- Luận văn Thạc sỹ QTKD 2010B Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Vũ Trung Hiếu Viện Kinh tế và Quản lý 15 Hình 2: Tiến trình hoạch định nguồn nhân lực Nguồn: Quản trị nhân sự, Nguyễn Hữu Thân, NXB lao động – xã hội Hoạch định NNL Môi trƣờng bên ngoài Môi trƣờng bên trong Hoạch định chiến lƣợc Dự báo nhu cầu về NNL So sánh giữa nhu cầu về khả năng sẵn có Khả năng sẵn có về NNL Cung = cầu Dƣ thừa nhân viên Khiếm dụng nhân viên Đề ra chính sách & Kế hoạch Không hành động - Hạn chế tuyển dụng - Giảm giờ LĐ - Về hƣu sớm - Nghỉ tạm thời Tuyển mộ Tuyển chọn - Thuyên chuyển - Thăng chức - Giáng chức - Đào tạo phát triển Kiểm soát và đánh giá Bƣớc 1 Bƣớc 2 Bƣớc 3 Bƣớc 4 Luận văn Thạc sỹ QTKD 2010B Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Vũ Trung Hiếu Viện Kinh tế và Quản lý 16 Chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực đƣợc xây dựng trên bốn bƣớc.
- Bƣớc 1: Đánh giá mục tiêu kinh doanh, chiến lƣợc kinh doanh - Bƣớc 2: Phân tích môi trƣờng bên trong và bên ngoài - Bƣớc 3: Xác định nhu cầu nhân lực, các chính sách phát triển nguồn nhân lực - Bƣớc 4: Kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực 1.2.2 Đánh giá mục tiêu kinh doanh, chiến lƣợc kinh doanh Chiến lƣợc kinh doanh đối với doanh nghiệp cần phải đạt các mục tiêu: (1) Chiến lƣợc kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận rõ đƣợc mục đích hƣớng đi của mình trong tƣơng lai làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Chiến lƣợc kinh doanh đóng vai trò định hƣớng hoạt động trong dài hạn của doanh nghiệp, nó là cơ sở vững chắc cho việc triển khai các hoạt động tác nghiệp.
- Sự thiếu vắng chiến lƣợc hoặc chiến lƣợc thiết lập không rõ ràng, không có luận cứ vững chắc sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp mất phƣơng hƣớng, có nhiều vấn đề nảy sinh chỉ thấy trƣớcd mắt mà không gắn đƣợc với dài hạn hoặc chỉ thấy cục bộ mà không thấy đƣợc vai trò của cục bộ trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
- (2) Chiến lƣợc kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh, đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với những nguy cơ và mối đe doạ trên thƣơng trƣờng kinh doanh.
- (3) Chiến lƣợc kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tăng cƣờng vị thế của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và bền vững.
- (4) Chiến lƣợc kinh doanh tạo ra các căn cứ vững chắc cho doanh nghiệp đề ra cách quyết định phù hợp với sự biến động của thị trƣờng.
- đều xuất phát từ chỗ xây dựng chiến lƣợc hoặc có sự sai lệch trong xác định mục tiêu chiến lƣợc.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt