« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và một số giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho trường Cao Đẳng Kinh Tế Công Nghiệp Hà Nội đến năm 2015


Tóm tắt Xem thử

- HỌC VIÊN Quách Thị Hảo Khóa: CH 2008-2010 MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ Mở đầu CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.
- Những vấn đề chung về chiến lược 1.1.1.
- Khái niệm về chiến lược 1.1.2.
- Phân loại chiến lược 1.1.3 Quy trình hoạch định chiến lược 1.2.
- Các vấn đề lý luận chung về chiến lược phát triển nguồn nhân lực 1.2.1.
- Nguồn nhân lực và vai trò của nguồn nhân lực trong việc phát triển tổ chức 1.2.2.
- Quản trị nguồn nhân lực và mục tiêu quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức 1.2.3.
- Phân tích và xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực 1.3.
- Công cụ nghiên cứu chiến lược phát triển nguồn nhân lực 1.3.1.
- Các đặc điểm nguồn nhân lực và chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho đào tạo đại học và cao đẳng 1.4.1.
- Đặc điểm nguồn nhân lực trong đào tạo đại học và cao đẳng 1.4.2.
- Các vấn đề về hoạch định chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong các trường đại học và cao đẳng CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÁC CĂN CỨ HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 2.1.
- Phân tích các căn cứ hình thành chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà nội 2.2.1 Phân tích môi trường nhân lực bên ngoài 2.2.2.
- Phân tích thực trạng nguồn nhân lực của trường CĐ KTCN HN 2.3.
- Tập hợp các cơ sở, căn cứ chiến lược và phân tích SWOT CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015 3.1..
- Chiến lược phát triển trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà nội 3.1.1.
- Định hướng phát triển chung 3.1.2.
- Phát triển cơ sở vật chất 3.1.4.
- Một số giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực 3.2.1.
- Nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực 3.2.3.
- Thật không phải ngẫu nhiên mà trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội, Đảng ta đã khẳng định: “…mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người”.
- Chiến lược kinh tế - xã hội đặt con người vào vị trí trung tâm, giải phóng sức sản xuất, khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi cá nhân, mỗi tập thể lao động và của cả cộng đồng dân tộc.
- Cùng với việc tập trung vào đào tạo nguồn nhân lực cao cho xã hội, Nhà trường đã xác định nhiệm vụ trọng tâm và quan trọng hàng đầu là phát triển nguồn nhân lực, nhằm đảm bảo cho chiến lược phát triển của trường.
- Để góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược đó tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích và một số giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà nội đến năm 2015” làm luận văn Thạc sỹ của mình.
- Mục đích nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, luận văn tập trung phân tích nêu bật.
- Đề ra các luận cứ nhằm xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo cho sự nghiệp phát triển KT-XH, đạt kết quả cao nhất cho Nhà trường.
- Đề xuất một số giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực của trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà nội.
- Phạm vi nghiên cứu: do điều kiện thời gian và năng lực có hạn nên luận văn chỉ mới triển khai tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến phát triển nguồn nhân lực ở trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà nội, đề ra các luận cứ nhằm xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực và đề xuất một số giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà nội đến năm 2015 IV.
- Những đóng góp của luận văn Luận văn góp phần hệ thống hoá lý luận cơ bản xây dựng chiến lược.
- quản lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
- Kết quả quan trọng nhất của luận văn là đưa ra một số giải pháp chiến lược nhằm đảm bảo nguồn nhân lực để thực hiện các mục tiêu phát triển của trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà nội đến năm 2015.
- Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn được chia là 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược phát triển nguồn nhân lực Chương 2: Phân tích hiện trạng nguồn nhân lực và các căn cứ hình thành chiến lược nguồn nhân lực của trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà nội Chương 3: Đề xuất các giải pháp chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà nội đến năm 2015 Quách Thị Hảo Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách khoa Hà nội Cao học QTKD CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.
- Khái niệm về chiến lược Từ rất lâu, thuật ngữ “chiến lược” được dùng trước tiên trong lĩnh vực quân sự.
- Chiến lược là nghệ thuật chỉ huy cao cấp nhằm xoay chuyển tình thế, biến đổi tình trạng so sánh lực lượng quân sự trên chiến trường từ yếu thành mạnh, từ bị động sang chủ động để giành chiến thắng.
- Khi dùng thuật ngữ “chiến lược” với chức năng là một tính từ để minh họa tính chất của những quyết định, kế hoạch, phương tiện…là người ta muốn nói đến tầm quan trọng đặc biệt, tác dụng lớn lao, tính lợi hại, tinh nhuệ…của những thứ đó, và đương nhiên nó sẽ đem lại lợi thế cho một bên tham chiến, làm cho cán cân so sánh lực lượng tổng hợp nghiêng hẳn về phía mình, đảm bảo thắng lợi cuối cùng của cuộc chiến tranh.
- Như vậy, trong lĩnh vực quân sự thuật ngữ chiến lược nói chung được quan niệm như một nghệ thuật chỉ huy của bộ phận tham mưu cao nhất nhằm giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh, nó mang tính nghệ thuật nhiều hơn tính khoa học.
- Từ giữa thế kỷ XX, thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực kinh tế ở cả bình diện vĩ mô cũng như vi mô.
- Ở bình diện quản lý vĩ mô, chiến lược được dùng để chỉ những kế hoạch phát triển dài hạn, toàn diện, cơ bản về những định hướng của ngành, lĩnh vực hay vùng lãnh thổ.
- Đó là những chiến lược phát triển thuộc quản lý vĩ mô.
- Ở bình diện quản lý vi mô, các chiến lược cũng nhằm tới sự phát triển nhưng gắn chặt với ý nghĩa kinh doanh.
- Cho nên ở các doanh nghiệp, người ta thường nói đến “chiến lược kinh doanh” của doanh nghiệp.
- Từ đó khái niệm về “chiến lược kinh doanh” ra đời với những quan niệm sau: Tiếp cận theo nghĩa “cạnh tranh”, theo Micheal E.
- Chiến lược kinh doanh là một nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh để phòng thủ” (Nguồn: Nguyễn Hữu Lam (2007), Quản trị chiến lược phát triển vị thế cạnh tranh, Nhà xuất bản Thống kê, trang 31.
- ông là một trong những người có quan điểm coi chiến lược kinh doanh là một nghệ thuật để giành thắng lợi trong cạnh tranh.
- Tiếp cận theo hướng khác, theo James B.Quinn: “Chiến lược là một dạng thức hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các trình tự hành động thành một tổng thể kết dính với nhau” (nguồn: PGS.TS Lê Thế Giới-TS.Nguyễn Thanh Liêm-ThS.Trần Hữu Hải (2007).
- Theo William J.Glueck: “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của một ngành sẽ được thực hiện” (nguồn: GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân – Tham gia biên soạn ThS.Kim Ngọc Đạt (2009), Quản trị chiến lược, NXB Thống kê, trang 18).
- Theo Alfred Chandler: “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản dài hạn của ngành, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”(Nguồn: GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân – Tham gia biên soạn ThS.Kim Ngọc Đạt (2009), Quản trị chiến lược, NXB Thống kê, trang 17), các tác giả đều cho rằng chiến lược là tập hợp các kế hoạch làm cơ sở hướng dẫn các hoạt động.
- Qua một số ý tưởng và quan niệm được trình bày, ta thấy “chiến lược” là một khái niệm khá trừu tượng, các quan niệm nêu trên không hoàn toàn giống nhau, không đồng nhất.
- Thực ra khái niệm “chiến lược” chỉ tồn tại trong đầu óc, trong suy nghĩ của ai đó quan tâm đến chiến lược, đó là những phát minh, sáng tạo của những nhà chiến lược về cách thức hành động của doanh nghiệp trong tương lai sao cho có thể giành được lợi thế trên thị trường, đạt được những mục tiêu cơ bản và quan trọng nhât tạo đà cho sự phát triển vững chắc, không ngừng của doanh nghiệp trong tương lai.
- Từ các khái niệm của các tác giả được nêu trên, có thể đưa ra khái niệm tổng quát nhất về chiến lược hay chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp như sau: Quách Thị Hảo Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách khoa Hà nội Cao học QTKD Chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp là sự lựa chọn tối ưu cho việc phối hợp giữa các biện pháp (sử dụng sức mạnh của doanh nghiệp) với thời gian (thời cơ, thách thức), với không gian (lĩnh vực và địa bàn hoạt động) theo sự phân tích môi trường kinh doanh và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu cơ bản lâu dài phù hợp với khuynh hướng của doanh nghiệp.
- Tuy nhiên, trên thực tế ta có thể thấy không chỉ có các doanh nghiệp kinh doanh, mà các tổ chức khác như bệnh viện, trường học, viện nghiên cứu đều cần có chiến lược phát triển tổ chức của mình ngày một vững mạnh và tăng trưởng.
- Các cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật cũng phải xây dựng chiến lược phát triển ngành như chiến lược phát triển ngành bưu chính viễn thông, điện lực, dệt may…Có nghĩa là tất cả các tổ chức đều hoạch định cho mình chiến lược để phát triển trong tương lai.
- Nhưng chiến lược đó không nhất thiết phải là chiến lược kinh doanh như ở doanh nghiệp.
- Chiến lược phát triển tổ chức cũng bao gồm những nội dung căn bản như mục tiêu phát triển mà tổ chức vươn tới trong tương lai và những giải pháp, biện pháp huy động nguồn lực và cơ hội hoặc khắc phục điểm yếu và nguy cơ để đạt được mục tiêu đó.
- Sự khác biệt giữa chiến lược phát triển tổ chức và chiến lược kinh doanh chính là ở mục tiêu.
- Phân loại chiến lược Tùy theo các căn cứ để phân loại mà chiến lược kinh doanh được phân thành các loại khác nhau.
- Luận văn chỉ xin giới thiệu cách phân loại căn cứ vào phạm vi của chiến lược kinh doanh thì chiến lược có thể được xây dựng trên ba cấp độ khác nhau bao gồm.
- Chiến lược tổng thể của tổ chức Quách Thị Hảo Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách khoa Hà nội Cao học QTKD Chiến lược đơn vị kinh doanh  Chiến lược bộ phận chức năng.
- Chiến lược có thể được xây dựng để nâng cao tính cạnh tranh hoặc đảm bảo sự tồn tại của doanh nghiệp, trong khi đó các sản phẩm và dịch vụ lại được phát triển ở cấp độ các đơn vị kinh doanh.
- Chiến lược tổng thể của tổ chức Chiến lược ở cấp doanh nghiệp liên quan đến việc lựa chọn các hoạt động kinh doanh ở đó các đơn vị kinh doanh phải cạnh tranh, đồng thời có sự phát triển và phối kết hợp giữa các đơn vị với nhau.
- Chiến lược tổng thể của doanh nghiệp có các đặc điểm: Định hướng mục tiêu chung và nhiệm vụ của doanh nghiệp: Bao gồm việc xác định các mục tiêu, các dạng hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ tiến hành và cách thức quản lý và phối kết hợp các hoạt động.
- Quản lý các hoạt động kinh doanh độc lập và mối quan hệ giữa chúng: Chiến lược tổng thể nhằm vào phát triển và khai thác tính cộng hưởng giữa các hoạt động thông qua việc phân chia và phối kết hợp các nguồn lực giữa các đơn vị độc lập hoặc giữa các hoạt động riêng rẽ.
- Thực hành quản trị : Chiến lược cấp doanh nghiệp cho phép xác định cách thức quản lý các đơn vị kinh doanh hoặc các nhóm hoạt động.
- Chiến lược đơn vị kinh doanh Một đơn vị kinh doanh chiến lược có thể là một bộ phận trong doanh nghiệp, một dòng sản phẩm hay một khu vực thị trường, chúng có thể được kế hoạch hóa một cách độc lập.
- Ở cấp độ đơn vị kinh doanh, vấn đề chiến lược đề cập ít hơn đến việc phối kết hợp giữa các đơn vị tác nghệp nhưng nhấn mạnh hơn đến việc phát triển và bảo vệ lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm và dịch vụ mà đơn vị quản lý.
- Chiến lược đơn vị kinh doanh liên quan đến: Việc định vị hoạt động kinh doanh để cạnh tranh.
- Dự đoán những thay đổi của nhu cầu, những tiến bộ khoa học công nghệ và điều chỉnh chiến lược để thích nghi và đáp ứng những thay đổi này.
- Tác động và làm thay đổi tính chất của cạnh tranh thông qua các hoạt động chiến lược như là gia nhập theo chiều dọc hoặc thông qua các hoạt động chính trị.
- Michael Porter đã khám phá ba dạng chiến lược cơ bản (chiến lược giá thấp, chiến lược khác biệt hóa và chiến lược tập trung), chúng có thể được áp dụng ở cấp độ đơn vị chiến lược để tạo ra lợi thế cạnh tranh và phòng thủ chống lại các tác động bất lợi từ năm lực lượng cạnh tranh.
- Chiến lược bộ phận chức năng Cấp độ chức năng của tổ chức đề cập đến các bộ phận tác nghiệp.
- Chiến lược ở cấp độ này liên quan đến các quy trình tác nghiệp của các hoạt động kinh doanh và các bộ phận của chuỗi giá trị.
- Chiến lược ở các chức năng marketing, tài chính, nguồn nhân lực hay nghiên cứu và phát triển nhằm vào phát triển và phối kết hợp các nguồn lực mà thông qua đó các chiến lược ở cấp đơn vị kinh doanh được thực hiện một cách hiệu quả.
- Chiến lược bộ phận chức năng của tổ chức phụ thuộc vào chiến lược ở các cấp cao hơn.
- Đồng thời nó đóng vai trò như yếu tố đầu vào cho chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và chiến lược tổng thể của doanh nghiệp.
- Ví dụ như việc cung cấp thông tin về nguồn lực và các năng lực cơ bản mà chiến lược ở các cấp cao hơn cần phải dựa vào.
- Một khi chiến lược ở các cấp cao hơn được thiết Quách Thị Hảo Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách khoa Hà nội Cao học QTKD lập, các bộ phận chức năng sẽ triển khai đường lối này thành các kế hoạch hành động cụ thể và thực hiện đảm nhận.
- Quy trình hoạch định chiến lược 1.1.3.1.
- Khái niệm và yêu cầu của hoạch định chiến lược Chiến lược được hiểu như là một kết quả của một quá trình hoạch định hợp lý được dàn xếp một cách cẩn thận.
- Hoạch định chiến lược là việc dự kiến triển khai chiến lược để đạt được sự phù hợp giữa môi trường bên ngoài (cơ hội và rủi ro) với những khả năng về nguồn lực (mạnh hay yếu) bên trong của một tổ chức.
- Cho đến nay, các nhà khoa học quản trị, khoa học chiến lược và các nhà quản trị đã đề nghị rất nhiều các mô hình hoạch định chiến lược.
- Trong mỗi mô hình có một khuôn khổ cho toàn bộ quá trình quản trị chiến lược.
- Tuy nhiên, hoạch định chiến lược phải đảm bảo đạt được các yêu cầu sau.
- Chiến lược kinh doanh được phản ánh như một quá trình liên tục từ việc xây dựng chiến lược đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lược.
- Chiến lược phải được lập ra trong thời gian tương đối dài, thường từ 3 năm trở lên.
- Quy trình hoạch định chiến lược Quá trình hoạch định chiến lược có thể được chia thành năm bước chính, bao gồm.
- (1) Lựa chọn sứ mệnh và các mục tiêu chủ yếu của tổ chức Sứ mệnh và mục tiêu chủ yếu của tổ chức cung cấp một bối cảnh để xây dựng các chiến lược.
- (2) Phân tích môi trường bên ngoài để nhận dạng các cơ hội và đe dọa Quách Thị Hảo Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách khoa Hà nội Cao học QTKD Bộ phận thứ hai của quá trình hoạch định chiến lược là phân tích môi trường hoạt động bên ngoài tổ chức.
- (3) Phân tích môi trường bên trong để nhận dạng các điểm mạnh và yếu của tổ chức Thực chất của quản trị chiến lược là tìm ra và phát triển các lợi thế cạnh tranh, do đó việc hiểu biết môi trường nội bộ có ý nghĩa to lớn.
- (4) Xây dựng các chiến lược trên cơ sở tìm kiếm các nguồn lực, khả năng và năng lực cốt lõi và phát triển nó để hóa giải các nguy cơ, tận dụng các cơ hội từ môi trường bên ngoài Đây là bước thứ tư trong quá trình hoạch định chiến lược, thực chất là xác định ra các phương án chiến lược ứng với các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa thường được gọi là phân tích SWOT.
- Các phương án chiến lược được tạo ra có thể bao gồm ở cấp đơn vị kinh doanh, cấp chức năng, cấp công ty hay các chiến lược toàn cầu cho phép tồn tại một cách tốt nhất thích hợp với sự thay đổi nhanh chóng của môi trường cạnh tranh.
- (5) Thực thi chiến lược Một chiến lược được vạch ra tốn kém rất nhiều thời gian và tiền của song nếu nó không được thực hiện tốt thì cũng trở thành vô nghĩa.
- Có được một chiến lược tốt đã khó biến nó thành hiện thực còn khó hơn rất nhiều.
- Một chiến lược thành công luôn là một quá trình trong đó các kế hoạch thực hiện chiến lược phải được chú trọng ngay trong quá trình hình thành chiến lược.
- Có thể khái quát quy trình hoạch định chiến lược cơ bản theo sơ đồ sau: Quách Thị Hảo Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách khoa Hà nội Cao học QTKD Hình 1.1: Mô hình hoạch định chiến lược cơ bản (Nguồn: PGS.TS Lê Thế Giới-TS.Nguyễn Thanh Liêm-ThS.Trần Hữu Hải (2007), Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống kê) 1.2.
- Nguồn nhân lực và vai trò của nguồn nhân lực trong việc phát triển tổ chức 1.2.1.1.
- Tất cả các hoạt động của tổ chức đều không thể thực hiện mà không có sự có mặt của nguồn nhân lực, từ Sứ mệnh và mục tiêu Phân tích bên ngoài (các cơ hội và đe dọa) Thực thi chiến lược Lựa chọn và xây dựng các chiến lược Phân tích bên trong (các điểm mạnh và điểm yếu) Quách Thị Hảo Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Bách khoa Hà nội Cao học QTKD việc lập dự báo nhu cầu, lập kế hoạch, quyết định chiến lược sản xuất kinh doanh cho đến việc vận hành máy móc, thiết bị, xác định nhu cầu vốn, vật tư, bán hàng, chăm sóc khách hàng, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được thuận lợi.
- Quản trị nguồn nhân lực và mục tiêu quản trị nguồn nhân lực 1.2.2.1.
- “Quản trị nguồn nhân lực là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt động hoạch định, tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tài nguyên nhân lực thông qua tổ chức, nhằm đạt được mục tiêu chiến lược và định hướng viễn cảnh của tổ chức” (Nguồn: TS.Nguyễn Hữu Thân, Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản Lao động xã hội, 2008, trang 9) “Quản trị nguồn nhân lực là thiết kế các chính sách và thực hiện các lĩnh vực hoạt động nhằm làm cho con người đóng góp giá trị hữu hiệu nhất cho tổ chức, bao gồm các lĩnh vực như hoạch định nguồn nhân lực, phân tích và thiết kế công việc, chiêu mộ và lựa chọn, đào tạo và phát triển, đánh giá thành tích và thù lao.
- Quản trị nhân lực tự nó không phải là cứu cánh mà nó là phương tiện để giúp tổ chức đạt được những mục tiêu chiến lược.
- biên chế nhân lực

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt