« Home « Kết quả tìm kiếm

So sánh đối chiếu câu hỏi về mặt ngữ dụng trong tiếng Pháp và tiếng Việt


Tóm tắt Xem thử

- So sánh đối chiếu câu hỏi về mặt ngữ dụng trong tiếng Pháp và tiếng Việt.
- Phân loại câu hỏi trong tiếng Pháp và tiếng Việt theo quan điểm ngữ dụng.
- Tổng hợp các loại câu hỏi theo giá trị ngôn trung trong tiếng Pháp và tiếng Việt.
- câu hỏi Vị trí.
- của câu hỏi Tiếng.
- 3 Câu hỏi - yêu.
- 4 Câu hỏi - đáp Đi sau một câu xác tín hay.
- một câu hỏi dẫn nhập.
- 5 Câu hỏi dạm Đứng trước một câu hỏi.
- yêu cầu thông tin Chuẩn bị cho một câu hỏi tiếp theo được cho là đặc biệt táo bạo..
- 6 Câu hỏi lễ nghi Tham thoại dẫn nhập/.
- 7 Câu hỏi - khẳng định Đi sau một câu xác tín hay.
- một câu hỏi khác.
- 8 Câu hỏi - phủ định Đi sau một câu xác tín hay.
- một câu hỏi khác Nhằm phủ định một.
- 9 Câu hỏi bẫy Tham thoại dẫn nhập Nhằm đưa người được.
- Nhằm kết thúc giao tiếp + 13 Câu hỏi-đáp của cùng một.
- 14 Câu hỏi phỏng đoán Tham thoại dẫn nhập.
- 15 Câu hỏi cảm thán Tham thoại dẫn nhập (độc thoại).
- 16 Câu hỏi vô nhân xưng Tham thoại dẫn nhập Nhằm nêu ra một vấn đề.
- 17 Câu hỏi cung cấp.
- thông tin Tham thoại dẫn nhập Nhằm cung cấp thông tin thông qua hình thức là một câu hỏi..
- 19 Câu hỏi điều tiết.
- Câu hỏi với những giá trị ngôn trung khác nhau sẽ được hồi đáp bằng các phản ứng đa dạng từ người được hỏi.
- Kerbrat-Orecchioni [13] đã phân biệt các dạng hồi đáp cho một câu hỏi như sau:.
- Mô tả các giá trị ngôn trung của câu hỏi trong tiếng Pháp và tiếng Việt dưới góc độ ngữ dụng (qua kết quả thống kê dữ liệu).
- Loại câu hỏi yêu cầu thông tin chiếm tỉ lệ cao nhất (64,84%) tiếp đến là loại câu hỏi yêu cầu xác nhận (16,41.
- Loại câu hỏi trách móc đứng thứ ba trong bảng xếp loại.
- Đứng thứ tư là các loại câu hỏi tu từ, câu hỏi-yêu cầu hành động, câu hỏi điều tiết (3,12.
- Loại câu hỏi kiểm tra đứng thứ năm với tỉ lệ 2,34%.
- câu hỏi-đáp, câu hỏi thông báo (0,78%)..
- Thoạt nhìn ta có thể nghĩ ngay đây là những câu hỏi yêu cầu thông tin.
- trong câu hỏi phủ định..
- Câu hỏi trách móc thường đi với trạng từ hỏi.
- Đối với câu hỏi yêu cầu thông tin, ta ghi nhận được 5 loại phản ứng của người được hỏi:.
- Đối với câu hỏi yêu cầu xác nhận, phản ứng của người được hỏi bao gồm 5 loại:.
- (3) Phản đáp lại câu hỏi yêu cầu xác nhận;.
- Đối với câu hỏi yêu cầu cung cấp thông tin, câu trả lời mở đầu là "oui".
- Còn đối với câu hỏi yêu cầu xác nhận, câu trả lời mở đầu là.
- xác nhận thông tin trong nội dung mệnh đề câu hỏi là đúng, câu trả lời là "non".
- xác nhận thông tin trong nội dung mệnh đề câu hỏi là sai..
- Đối với một câu hỏi toàn bộ khẳng định, người hỏi có thể nhận được câu trả lời "oui".
- Chúng ta thử phân tích ba loại phản ứng (3, 4, 5) của câu hỏi yêu cầu thông tin với các ví dụ đã dẫn..
- cho một câu hỏi yêu cầu thông tin.
- Người được hỏi chưa hiểu lực ngôn trung của câu hỏi;.
- Loại câu hỏi yêu cầu thông tin chiếm tỉ lệ cao nhất (51,95%) tiếp đến là loại câu hỏi yêu cầu xác nhận (18,92.
- Loại câu hỏi tu từ đứng thứ ba trong bảng xếp loại (6,61.
- Đứng thứ tư là loại câu hỏi kiểm tra và loại câu hỏi trách móc (4,5.
- Loại câu hỏi yêu cầu hành động đứng thứ năm với tỉ lệ 3%.
- câu hỏi điều tiết (1,8.
- câu hỏi cảm thán (1,5.
- câu hỏi-vọng, câu hỏi lễ nghi, câu hỏi thông báo (1,2.
- câu hỏi kết thúc (0,9.
- câu hỏi có giá trị phủ định (0,3%)..
- nội dung mệnh đề của câu hỏi lấy lại của câu xác tín đứng trước.
- câu hỏi yêu cầu hành động có cấu trúc hình thức “CN + VN được không/chứ”.
- câu hỏi điều tiết là những câu hỏi tỉnh lược động từ.
- Phản ứng của người được hỏi cũng rất đa dạng, nhất là đối với câu hỏi yêu cầu thông tin có 6 loại:.
- 3) Đưa ra câu trả lời bằng lời nhưng không rõ ràng cho câu hỏi yêu cầu thông tin;.
- 4) Đưa ra câu trả lời phi lời (bằng điệu bộ, cử chỉ) cho câu hỏi yêu cầu thông tin;.
- Tiếp đến là câu hỏi yêu cầu xác nhận (4 loại):.
- 3) Đưa ra một lời cầu khiến thay vì trả lời câu hỏi;.
- Trong trường hợp câu hỏi lễ nghi [15], việc xem xét câu hỏi ở cấp độ cặp thoại mới cho phép xác định được giá trị ngôn trung đích thực của câu hỏi, bởi vì về mặt hình thức câu hỏi lễ nghi có các dấu hiệu hình thức như một câu hỏi yêu cầu thông tin, chủ thể giao tiếp hỏi về hành động, sự kiện liên quan đến người đối thoại (ví dụ 10) hoặc hỏi về bản thân người mà mình đang đối thoại (ví dụ 11):.
- Câu hỏi lễ nghi mở đầu cuộc thoại, có thể nằm trong tham thoại dẫn nhập (ví dụ 10), cũng có thể nằm trong tham thoại hồi đáp (ví dụ 11)..
- Những tương đồng và khác biệt cơ bản của câu hỏi trong tiếng Việt và tiếng Pháp về mặt ngữ dụng.
- Thống kê giá trị câu hỏi trong 2 tập ngữ liệu Việt và Pháp.
- 1 Câu hỏi - yêu cầu thông tin .
- 2 Câu hỏi kiểm tra .
- 3 Câu hỏi yêu cầu xác nhận .
- 4 Câu hỏi-đáp .
- 5 Câu hỏi lễ nghi 4 1,20.
- 6 Câu hỏi có giá trị phủ định 1 0,3.
- 7 Câu hỏi tu từ .
- 8 Câu hỏi kết thúc 3 0,9.
- 9 Câu hỏi thông báo .
- 10 Câu hỏi giả định .
- 11 Câu hỏi trách móc .
- 12 Câu hỏi cảm thán 5 1,50.
- 13 Câu hỏi - yêu cầu hành động .
- 14 Câu hỏi điều tiết (siêu giao tiếp .
- Kết quả thống kê các giá trị ngữ dụng của câu hỏi trong hai tập ngữ liệu tiếng Pháp và tiếng Việt được thể hiện bằng đồ thị sau:.
- Kết quả thống kê các giá trị ngữ dụng của câu hỏi trong hai tập ngữ liệu Pháp và Việt..
- Các câu hỏi biểu đạt các giá trị ngôn trung khác nhau trong hai tập ngữ liệu Việt và Pháp rất đa dạng về thể loại.
- là hiệu lực ngôn trung đặc trưng nhất của câu hỏi nói chung.
- 212) gọi loại câu hỏi này là câu hỏi chính danh..
- Câu hỏi yêu cầu xác nhận chiếm vị trí thứ hai trong cả hai tập ngữ liệu với tỉ lệ xuất hiện tương đương (18,92 % trong tập ngữ liệu tiếng Việt, 16,41% trong tập ngữ liệu tiếng Pháp)..
- Câu hỏi yêu cầu xác nhận mang tính định hướng thông qua tình huống giao tiếp.
- Các loại câu hỏi có giá trị ngôn trung khác, mặc dù xuất hiện với tỉ lệ thấp và rất thấp trong hai tập ngữ liệu Việt và Pháp (câu hỏi kiểm tra, câu hỏi-đáp, câu hỏi tu từ, câu hỏi thông báo, câu hỏi giả định, câu hỏi trách móc, câu hỏi yêu cầu hành động, câu hỏi điều tiết).
- cho thấy câu hỏi không chỉ có giá trị "yêu cầu cung cấp thông tin".
- có 333 câu hỏi).
- Kết quả thống kê các thể loại câu hỏi được nhận diện trong hai tập ngữ liệu gốc;.
- sau: Câu hỏi lễ nghi có thể là hiệu lực ngôn trung đặc thù của câu hỏi trong tiếng Việt.
- Các câu hỏi thực hiện hành vi chào có thể hỏi về:.
- b) Câu hỏi có giá trị phủ định (question à valeur de négation).
- Trong kết quả thống kê tập ngữ liệu tiếng Việt, một câu hỏi mang giá trị phủ định được nhận diện:.
- c) Câu hỏi kết thúc (question clôturante) Mặc dù chỉ xuất hiện trong tập ngữ liệu tiếng Việt, câu hỏi kết thúc đã được các nhà nghiên cứu về câu hỏi trong tiếng Pháp nhận diện và phân tích [16].
- Lí do câu hỏi kết thúc không xuất hiện trong tập ngữ liệu tiếng Pháp rất đơn giản.
- Vì vậy, có thể cho rằng câu hỏi kết thúc không phải là một giá trị ngôn trung đặc thù trong tiếng Việt..
- d) Câu hỏi có giá trị cảm thán.
- Các câu hỏi có thể hỏi về