« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoạch định chiến lược nguồn nhân lực tại công ty thủy điện Bản Vẽ


Tóm tắt Xem thử

- TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI HOÀNG DƯƠNG KHANH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY THỦY ĐIỆN BẢN VẼ LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- HOÀNG DƯƠNG KHANH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY THỦY ĐIỆN BẢN VẼ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: CB111235 LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.
- NGUYỄN DANH NGUYÊN HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn: “Hoạch định chiến lược nguồn nhân lực tại Công ty Thủy điện Bản Vẽ” tôi đã thực hiện đúng qui trình thực hiện trong thời gian làm luận văn.\ Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
- Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Công ty thủy điện Bản Vẽ trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
- Học viên Hoàng Dương Khanh MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC NGUỒN NHÂN LỰC .
- Chiến lược và chiến lược nguồn nhân lực.
- Khái niệm về chiến lược .
- Các cấp chiến lược trong doanh nghiệp .
- Chiến lược cấp công ty .
- Chiến lược cấp kinh doanh .
- Chiến lược cấp chức năng .
- Chiến lược nguồn nhân lực .
- Khái niệm chiến lược nguồn nhân lực .
- Vai trò của chiến lược nguồn nhân lực .
- Hoạch định chiến lược nguồn nhân lực.
- Khái niệm về hoạch định chiến lược nguồn nhân lực .
- Các căn cứ hoạch định chiến lược nguồn nhân lực .
- Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của công ty .
- Quy trình hoạch định chiến lược nguồn nhân lực.
- Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực .
- Phân tích thực trạng nguồn nhân lực .
- Đánh giá nhu cầu nguồn nhân lực .
- Lập kế hoạch nguồn nhân lực .
- Giải pháp triển khai kế hoạch nguồn nhân lực .
- Các công cụ hoạch định chiến lược nguồn nhân lực .
- Ma trận BCG Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY THỦY ĐIỆN BẢN VẼ .
- Giới thiệu tổng quan về công ty thủy điện Bản Vẽ và chiến lược phát triển của công ty.
- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty thủy điện Bản Vẽ .
- Mục tiêu chiến lược phát triển của công ty thủy điện Bản Vẽ .
- Phân tích các căn cứ cơ sở hình thành chiến lược nguồn nhân lực tại công ty thủy điện Bản Vẽ.
- Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của công ty thủy điện Bản Vẽ.
- Thực trạng các chính sách nguồn nhân lực của Công ty thủy điện Bản Vẽ .
- Tập hợp các cơ sở, căn cứ xây dựng chiến lược nguồn nhân lực tại công ty thủy điện Bản Vẽ.
- Nhận xét về thực trạng nguồn nhân lực tại Công ty thủy điện Bản Vẽ.642.3.2.
- Những kết quả đạt được trong công tác hoạch định nguồn nhân lực tại Công ty thủy điện Bản Vẽ trong thời gian qua .
- Những tồn tại trong công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực ở công ty thủy điện Bản Vẽ trong thời gian qua .
- Những điểm mạnh, điểm yếu và các cơ hội, thách thức trong công tác quản lý nguồn nhân lực của công ty thủy điện Bản Vẽ .
- Dự báo kế hoạch nguồn nhân lực để thực hiện mục tiêu tổng thể Chương 3: HOẠCH ĐỊNH VÀ GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG TY THỦY ĐIỆN BẢN VẼ .
- Các mục tiêu chiến lược nguồn nhân lực cho công ty thủy điện Bản Vẽ giai đoạn .
- Giải pháp chiến lược nguồn nhân lực cho công ty thủy điện Bản Vẽ.
- Hoạch định chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao từ các đơn vị khác .
- Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .
- Đổi mới, hoàn thiện các chính sách sử dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực..84KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ BẢNG Bảng 2.1: Các nhà máy thủy điện mà công ty thủy điện Bản Vẽ dự kiến tham gia vận hành và sửa chữa.
- Bảng 2.2: Các chỉ tiêu công suất dự kiến giai đoạn Bảng 2.3: Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh dự kiến giai đoạn Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty thủy điện Bản Vẽ Bảng 2.5: Danh mục các thiết bị vận hành trong giai đoạn Bảng 2.6: Các đơn vị cung ứng điện tại Việt Nam năm Bảng 2.7: Sự tăng trưởng của EVN giai đoạn Bảng 2.8: Cơ cấu trình độ đào tạo nhân lực của công ty thủy điện Bản Vẽ Bảng 2.9: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công ty thủy điện Bản Vẽ Bảng 2.10: Nguồn lực tài chính của công ty giai đoạn Bảng 2.11: Số liệu về tuyển dụng và quản lý lao động Bảng 2.12: Các phương pháp đào tạo nguồn nhân lực của công ty thủy điện Bản Vẽ Bảng 2.13: Số lượng lao động được đào tạo theo các hình thức chủ yếu tại công ty thủy điện Bản Vẽ Bảng 2.14: Kết quả số lao động thi nâng và giữ bậc Bảng 2.15: Mức lương bình quân của các vị trí tại công ty thủy điện Bản Vẽ giai đoạn Bảng 2.16: Kế hoạch nhu cầu nguồn nhân lực của công ty thủy điện Bản Vẽ giai đoạn Bảng 2.17: Chỉ tiêu thực hiện phát triển đội ngũ cán bộ công ty thủy điện Bản Vẽ đến năm Bảng 3.1: Dự kiến mức gia tăng lương bình quân của các vị trí tại công ty thủy điện Bản Vẽ giai đoạn HÌNH VẼ Hình 2.2: Thủy điện Bản Vẽ chính thức hòa vào lưới điện Quốc Gia ngày Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức công ty Hình 2.4: Biểu đồ doanh thu công ty thủy điện Bản Vẽ giai đoạn Hình 2.5: Biểu đồ nhu cầu nguồn nhân lực cần phát triển và nguồn vốn cho hoạt động phát triển nguồn nhân lực Hình 2.6: Phòng điều hành thủy điện Bản Vẽ Hình 2.7: Biểu đồ các đơn vị tham gia thị trường điện cạnh tranh tại Việt Nam .....45Hình 2.8: Biểu đồ nguồn nhân lực ngành điện qua đào tạo hằng năm của các trường Hình 2.9: Cơ cấu trình độ và số lượng đội ngũ CBCNV của EVN giai đoạn Hình 2.10: Các kỹ sư đã tự tin vận hành nhà máy thủy điện Bản Vẽ an toàn Hình 2.11: Biểu đồ cơ cấu trình độ đào tạo nhân lực của công ty thủy điện Bản Vẽ Hình 2.12: Phó Giám đốc Công ty Thủy điện Bản Vẽ Nguyễn Quốc Toản trao quà cho người nghèo xã Thanh Sơn Hình 3.1.
- Về mặt lý luận: Nguồn nhân lực là nguồn lực con người và là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Trong "Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội tư tưởng coi con người là trung tâm của sự phát triển đã được Đảng ta ghi nhận: "Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người.
- Chiến lược kinh tế - xã hội đặt con người vào vị trí trung tâm.
- Hoạch định chiến lược nguồn nhân lực là một chức năng quan trọng của quản trị nhân lực, giúp nhà quản lý chủ động trong công tác quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Về mặt thực tiễn: Công ty thủy điện Bản Vẽ ra đời với nhiệm vụ quan trọng là quản lý và vận hành nhà máy thủy điện Bản Vẽ.
- Trong “chiến lược phát triển công ty thủy điện Bản Vẽ giai đoạn đã đề ra chiến lược nguồn nhân lực: “Chú trọng công tác hoạch định nguồn nhân lực, giữ ổn định đối với nguồn nhân lực hiện có, xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp, nhằm thu hút nguồn lao động chất lượng, chuyên môn cao…”(Nguồn: Chiến lược phát triển của công ty thủy điện Bản Vẽ giai đoạn 2011-2020).
- 2 Mặc dù đã có kế hoạch xây dựng nguồn nhân lực bền vững, nhưng trước yêu cầu đòi hỏi lượng lớn cán bộ có trình độ cao, trong khi nhà máy lại đóng ở địa bàn miền núi xa xôi (cách thành phố Vinh 220km) đi lại khó khăn, nên chưa thực sự thu hút nguồn nhân lực này.
- Mặt khác, không ít cán bộ có trình độ, sau một thời gian công tác tại công ty, lại có xu hướng chuyển công tác về thành phố hoặc chuyển sang các công ty thủy điện khác đi vào hoạt động sau, nhưng gần các trung tâm văn hóa – xã hội hơn, điều này đã gây nên không ít khó khăn cho công tác quản lý và hoạt động chung của công ty.
- Vì vậy, việc tìm hiểu, hoạch định chiến lược nguồn nhân lực, từ đó đề xuất những ý kiến nhằm giúp ban lãnh đạo công ty chủ động, hoàn thiện đội ngũ lao động là một việc làm quan trọng và cần thiết.
- Xuất phát từ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiến nói trên, tôi đã chọn đề tài “Hoạch định chiến lược nguồn nhân lực tại công ty thủy điện Bản Vẽ” để nghiên cứu.
- Nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác hoạch định chiến lược nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
- Xác định rõ nguyên nhân, đánh giá đúng thực trạng để từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả công tác hoạch định chiến lược nguồn nhân lực tại công ty thủy điện Bản Vẽ.
- Từ đó tạo cho công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn vững vàng, đáp ứng yêu cầu công việc.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về chiến lược hoạch định chất lượng nguồn nhân lực tại công ty thủy điện Bản Vẽ.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi các hoạt động hoạch định chiến lược nguồn nhân lực của công ty thủy điện Bản Vẽ từ năm 2011 đến 2013, tầm nhìn đến năm 2018.
- Giúp hệ thống hóa các kiến thức về khoa học quản trị nhân lực.
- Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạch định chiến lược nguồn nhân lực Chương 2: Phân tích thực trạng công tác hoạch định chiến lược nguồn nhân lực tại Công ty thủy điện Bản Vẽ.
- Chương 3: Hoạch định và giải pháp chiến lược về nguồn nhân lực cho công ty thủy điện Bản Vẽ.
- 4Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC NGUỒN NHÂN LỰC 1.1.
- Khái niệm về chiến lược: Có nhiều quan điểm khác nhau về chiến lược, tuỳ theo mục đích nghiên cứu và vào từng thời kỳ phát triển khác nhau mà các nhà kinh tế có những quan niệm khác nhau về chiến lược.
- Theo thai tác giả Johnson và Scholes: “Chiến lược là việc xác định định hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở đó tổ chức phải giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một môi trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và đáp ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức”.
- Theo General Ailleret, chiến lược là “việc xác định những con đường và những phương tiện vận dụng để đạt tới các mục tiêu đã được xác định thông qua các chính sách”.
- F.J.Gouillart lại cho rằng chiến lược của các nhà doanh nghiệp là “toàn bộ các quyết định nhằm vào việc chiếm được các vị trí quan trọng, phòng thủ và tạo các kết quả khai thác và sử dụng ngay được”.
- Theo tác giả G.Hissh “Chiến lược là nghệ thuật phối hợp các hành động và điều khiển chúng nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn”.
- Theo Alain Charlec Martinet: “Chiến lược của doanh nghiệp là nhằm phác hoạ những quĩ đạo tiến triển đủ vững chắc và lâu dài, chung quanh quĩ đạo đó có thể sắp xếp những quyết định và những hành động chính xác của doanh nghiệp”.
- Theo cách tiếp cận thông thường, chiến lược là hệ thống các mục tiêu dài hạn, các chính sách và biện pháp chủ yếu về sản xuất kinh doanh về tài chính và về giải quyết nhân tố con người nhằm đưa doanh nghiệp phát triển lên một bước mới về chất.
- Từ các quan niệm khác nhau về chiến lược, chúng ta có thể rút ra được một khái niệm chung nhất: Chiến lược là hệ thống các quan điểm, các mục đích và các 5mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế, cơ hội của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra trong một thời hạn nhất định.
- Các cấp chiến lược trong doanh nghiệp 1.1.2.1.
- Chiến lược cấp công ty: Muốn tăng trưởng và phát triển, mỗi công ty cần phải có những chiến lược phát triển riêng, được gọi là chiến lược cấp công ty.
- Quá trình tăng trưởng và phát triển của công ty có thể được biểu diễn: Tập trung vào một lĩnh vực kinh doanh trên thị trường trong nước Æ Hội nhập dọc hoặc mở rộng thị trường ra bên ngoài, toàn cầu hoá Æ Mở rộng hoạt động sang những lĩnh vực kinh doanh mới.
- Chiến lược cấp công ty là hệ thống những chiến lược tổng quát, có thể áp dụng cho các công ty đơn ngành hoặc đa ngành sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hoặc các dịch vụ trên thị trường trong nước hoặc thị trường đa quốc gia.
- Những chiến lược này đã được áp dụng phổ biến ở các tập đoàn, các công ty của các nước phát triển trên thế giới từ những năm 1980 và trong thập niên 1990 vừa qua.
- Tuỳ theo đặc điểm các nguồn lực của doanh nghiệp và sức hấp dẫn của các ngàn kinh doanh, các nhà quản trị cấp cao cần lựa chọn các chiến lược cho từng ngành thích nghi với môi trường bên trong và bên ngoài.
- Trong thực tế, đối với doanh nghiệp, những chiến lược cơ bản mà các nhà quản trị có thể lựa chọn bao gồm.
- Các chiến lược tăng trưởng: Chiến lược tăng trưởng là những giải pháp định hướng có khả năng giúp các doanh nghiệp gia tăng doanh số và lợi nhuận của các đơn vị kinh doanh cao hơn hoặc bằng với tỷ lệ tăng trưởng bình quân ngành.
- Chiến lược này gắn liền với mục tiêu tăng trưởng nhanh hoặc tăng trưởng ổn định, tuỳ theo đặc điểm môi trường từng ngành kinh doanh, sự tăng trưởng có thể đạt được bằng nhiều chiến lược khác nhau.
- Một số chiến lược mà doanh nghiệp có thể chọn: Chiến lược tăng trưởng tập.
- Chiến lược tăng trưởng phối hợp.
- Chiến lược tăng trưởng đa dạng.
- Chiến lược tăng trưởng ổn định.
- 6 * Chiến lược hội nhập hàng ngang: Bao gồm chiến lược hợp nhất, chiến lược mua lại và các liên minh chiến * Chiến lựơc suy giảm: Chiến lược suy giảm là các giải pháp làm tăng doanh số và lợi nhuận của những đơn vị không còn lợi thế canh tranh và sức hấp dẫn trên thị trường kém những chiến lược suy giảm mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn theo các mức độ suy giảm từ ít đến nhiều gồm: Chỉnh đốn.
- Chiến lược điều chỉnh: Bao gồm điều chỉnh các giải pháp tác nghiệp, điều chỉnh cơ cấu tổ chức và điều chỉnh mục tiêu và các chiến lược hiện tại.
- Chiến lược cấp kinh doanh Một đơn vị kinh doanh chiến lược có thể là một bộ phận trong doanh nghiệp, một dòng sản phẩm hay một khu vực thị trường, chúng có thể được kế hoạch hóa một cách độc lập.
- Ở cấp độ đơn vị kinh doanh, vấn đề chiến lược đề cập ít hơn đến việc phối kết hợp giữa các đơn vị tác nghiệp nhưng nhấn mạnh hơn đến việc phát triển và bảo vệ lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm và dịch vụ mà đơn vị quản lý.
- Chiến lược đơn vị kinh doanh liên quan đến: Việc định vị hoạt động kinh doanh để cạnh tranh.
- Dự đoán những thay đổi của nhu cầu, những tiến bộ khoa học công nghệ và điều chỉnh chiến lược để thích nghi và đáp ứng những thay đổi này.
- Tác động và làm thay đổi tính chất của cạnh tranh thông qua các hoạt động chiến lược như là gia nhập theo chiều dọc hoặc thông qua các hoạt động chính trị.
- Michael Porter đã khám phá ba dạng chiến lược cơ bản (chiến lược giá thấp, chiến lược khác biệt hóa và chiến lược tập trung), chúng có thể được áp dụng ở cấp độ đơn vị chiến lược để tạo ra lợi thế cạnh tranh và phòng thủ chống lại các tác động bất lợi từ năm lực lượng cạnh tranh.
- Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh là tổng thể các cam kết và hành động giúp doanh nghiệp giành lợi thế cạnh tranh bằng cách khai thác các năng lực cốt lõi của họ vào những thị trường sản phẩm cụ thể .
- Abell’s về quá trình ra quyết định, để xây dựng chiến lược cấp đơn vị kinh doanh phải bao gồm ba yếu tố, đó là: Nhu cầu khách hàng, hay điều gì được thoả mãn (What).
- Ba yếu tố quyết định này xác định cách thức mà một công ty sẽ cạnh tranh trong một hoạt động kinh doanh hay một ngành.
- Các nhóm khách hàng và phân đoạn thị trường: Quyết định rất căn bản ở mọi công ty liên quan đến chiến lược cấp đơn vị kinh doanh, đó là quyết định về thị trường mục tiêu để hướng sự phục vụ của mình vào đó.
- Để có được quyết định như vậy các công ty phải chia khách hàng thành từng nhóm dựa trên các khác biệt về nhu cầu của họ.
- Phân đoạn thị trường là cách thức mà công ty phân nhóm các khách hàng dựa vào những sự khác biệt quan trọng về nhu cầu và sở thích của họ, để tìm ra một lợi thế cạnh tranh (Nguồn: D.F.
- *Khả năng khác biệt hóa: Vấn đề thứ ba trong chiến lược cấp đơn vị kinh doanh là quyết định theo đuổi các khả năng tạo sự khác biệt để thoả mãn nhu cầu các khách hàng và các nhóm khách hàng.
- Chiến lược cấp chức năng Chiến lược bộ phận chức năng của tổ chức phụ thuộc vào chiến lược ở các

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt