« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp tại trường Trung cấp xây dựng Hà Nội


Tóm tắt Xem thử

- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI oOo.
- VŨ TRẦN NAM MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG – HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.
- Xin gửi lời cảm ơn đến Viện Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
- Xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể cán bộ, giáo viên trường Trung cấp Xây dựng – Hà Nội đã cung cấp tư liệu, thông số cho bản luận văn.
- Tác giả Vũ Trần Nam Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Trần Nam CHQTKD MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cám ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng biểu hình vẽ MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP.
- 1 1.1 Hệ thống giáo dục Việt Nam.
- 1 1.2 Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo.
- 4 1.2.1 Khái niệm chất lượng và chất lượng đào tạo.
- 4 1.2.2 Quản lý chất lượng đào tạo.
- 7 1.2.2.1 Khái niệm quản lý chất lượng đào tạo.
- Các phương pháp quản lý chất lượng đào tạo.
- 8 1.2.3 Kiểm định chất lượng đào tạo.
- 10 1.2.3.1 Khái niệm kiểm định chất lượng đào tạo.
- 10 1.2.3.2 Vai trò của kiểm định chất lượng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
- 11 1.3 Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo và chất lượng đào tạo TCCN.
- 12 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo TCCN.
- 27 1.5 Đặc điểm, vai trò của giáo dục TCCN.
- 28 1.6 Sự cần thiết của đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- 29 Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Trần Nam CHQTKD TÓM TẮT CHƯƠNG I.
- 32 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG - HÀ NỘI .
- 33 2.1 Khái quát về trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội.
- 33 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội.
- 33 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội.
- 34 2.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội.
- 35 2.2 Một số kết quả đào tạo của trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội.
- 36 2.3 Thực trạng chất lượng đào tạo tại trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội.
- 37 2.3.1 Chất lượng đào tạo của trường theo tiêu chuẩn của Bộ Giaos dục và Đào tạo.
- 37 2.3.2 Chất lượng đào tạo của trường dưới góc độ của học sinh đang học tập.
- 48 2.3.3 Chất lượng đào tạo của trường so với các trường trung cấp chuyên nghiệp khác trên thành phố Hà Nội.
- 52 2.3.4 Chất lượng đào tạo của trường dưới góc độ đánh giá của các doanh nghiệp sử dụng lao động.
- 52 2.3.5 Đánh giá chung chất lượng đào tạo của trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội.
- 54 2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội.
- 55 2.5 Tổng hợp các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội.
- 61 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG - HÀ NỘI Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Trần Nam CHQTKD Các yêu cầu đổi mới trong đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp đến năm 2020.
- 62 3.2 Định hướng phát triển của trường để nâng cao chất lượng đào tạo đến năm 2020.
- 64 3.2.1 Phát triển quy mô, ngành nghề, hình thức đào tạo.
- 64 3.2.2 Gắn đào tạo với nhu cầu xã hội.
- 65 3.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp tại trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội.
- 66 3.3.2 Giải pháp 2: Cải tiến nội dung chương trình đào tạo.
- 69 3.3.3 Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
- Nâng cao công tác giáo dục ý thức và thái độ nghề nghiệp cho học sinh.
- 84 Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Trần Nam CHQTKD DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGD và ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo CBCNV : Cán bộ công nhân viên CBQL : Cán bộ quản lý CNTT : Công nghệ thông tin CSVC : Cơ sở vật chất CTĐT : Chương trình đào tạo CTHS : Công tác học sinh GD : Giáo dục GDCN : Giáo dục chuyên nghiệp GDĐT : Giáo dục đào tạo GDTW : Giáo dục trung ương GVCN : Giáo viên chủ nhiệm GVBM : Giáo viên bộ môn HCLĐ : Huân chương lao động KTX : Ký túc xá PTCS : Phổ thông cơ sở PTDH : Phương tiện dạy học PTTH : Phổ thông trung học SGD và ĐT : Sở Giáo dục và Đào tạo SL : Số lượng TB : Trung bình TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp TCXDHN : Trung cấp Xây dựng – Hà Nội TT : Thứ tự WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới) Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Trần Nam CHQTKD DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ * Danh mục các bảng: Bảng 2.1 Ký hiệu tên chuyên ngành đào tạo của trưởng trung cấp Xây dựng – Hà Nội.
- ……34 Bảng 2.2 Kết quả chất lượng đào tạo toàn diện.
- ……41 Bảng 2.5 Trình độ sư phạm của giáo viên trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội ……42 Bảng 2.6 Quy mô và hiệu quả đào tạo.
- ……56 Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Trần Nam CHQTKD Danh mục các hình: Hình 1.1 Hệ thống giáo dục Việt Nam Hình 1.2 Định hướng và kiểm soát chất lượng đào tạo Hình 2.1 Phiếu giáo viên tự đánh giá xếp loại theo chuẩn sư phạm giáo viên……44 Hình 2.2 Phiếu đánh giá thi đua tập thể học sinh Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Trần Nam CHQTKD PHẦN MỞ ĐẦU 1.
- Lý do chọn đề tài Giáo dục Việt Nam luôn là mối quan tâm của nhiều người nhất là trong những năm gần đây.
- Đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, để vươn tới một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại, cập nhật là điều kiện cần thiết để đi đến phát triển nền kinh tế lâu dài và bền vững nhất là trong nền kinh tế khủng hoảng như hiện nay.
- Một trong những nguồn nhân lực đáp ứng trực tiếp cho thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa là lực lượng lao động lành nghề, trong đó hệ giáo dục trung cấp chuyên nghiệp cung cấp một số lượng không nhỏ.
- Trong những năm vừa qua Việt Nam luôn ở trong tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” do tâm lý chung của các gia đình luôn mong muốn con em mình theo học ở những bậc học cao như đại học, thạc sỹ,… nên chất lượng lao động nghề còn thấp, chỉ giỏi lý thuyết mà thiếu đi tính thực tế chưa đáp ứng được với nhu cầu của doanh nghiệp là đòi hỏi trình độ tay nghề, hay kinh nghiệm làm việc thực tế cao.
- Trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho thị trường lao động trên toàn lãnh thổ Việt Nam về kỹ thật viên xây dựng.
- Những năm gần đây trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội đã có nhiều cố gắng nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, nhìn chung số học sinh tốt nghiệp ra trường đã được các doanh nghiệp chấp nhận.
- Tuy nhiên, vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo vẫn đang là một yêu cầu cần thiết đối với nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội về lao động có tay nghề.
- Xuất phát từ tình hình trên, tôi chọn vấn đề “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp tại trường Trung cấp xây dựng – Hà nội” làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự nghiệp đổi mới giáo dục của trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội nói riêng và nền giáo dục của Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Trần Nam CHQTKD cả nước nói chung.
- Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo, quản lý, kiểm định chất lượng đào tạo, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, sự cần thiết của việc đào tạo lực lượng lao động kỹ thuật trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Trên cơ sở lý luận này, luận văn đi vào phân tích thực trạng trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho trường, từ đó góp phần nâng cao tay nghề cho các em học sinh đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp đòi hỏi trình độ tay nghề mỗi ngày một cao.
- Phương pháp khảo sát thực tế: Nghiên cứu tiếp cận, quan sát, theo dõi, thu thập số liệu, đánh giá hiện trạng chất lượng đào tạo của trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội, trên cơ sở các phiếu điều tra cũng như ý kiến trả lời trên các phiếu hỏi.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, các kết luận của các cuộc hội thảo khoa học về giáo dục và đào tạo.
- Đóng góp về khoa học và thực tiễn của luận văn Cùng với kinh tế thị trường, hệ thống giáo dục Việt Nam đã có nhiều cải cách và nó đã trở thành một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước.
- Giáo dục nghề nghiệp cũng đang được củng cố và hoàn thiện dần, điều này được đánh dấu Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Trần Nam CHQTKD bằng sự ra đời của Luật dạy nghề năm 2006 và bổ sung, sửa đổi năm 2013, cùng với chính sách về đào tạo liên thông giữa các cấp, các hệ đang tạo ra một sự khởi sắc cho giáo dục nghề nghiệp.
- Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục, nhưng phần lớn đều là giáo dục phổ thông, giáo dục đại học vì phần lớn các gia đình đều hướng cho con em đi theo con đường: Tiểu học – THCS – PTTH – Đại học.
- Giáo dục nghề nghiệp, nhất là hệ TCCN chưa được chú ý đúng mức, tương xứng với vị trí và tầm quan trọng của nó trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Một số bài viết, công trình nghiên cứu về giáo dục nghề nghiệp từ nhiều góc độ khác nhau mà tác giả được biết đến đã liệt kê trong phần tài liệu tham khảo.
- Luận văn này với hướng nghiên cứu nâng cao chất lượng đào tạo hệ TCCN của tường trung cấp Xây dựng – Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng lao động kỹ thuật bậc trung cấp trước đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, của sự cạnh tranh về nguồn nhân lực đang rõ rệt khi chúng ta đã gia nhập WTO.
- Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương chính với bố cục như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo, đặc điểm của giáo dục nghề nghiệp.
- Chương 2: Phân tích thực trạng về chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp tại trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội .
- Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp tại trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội.
- Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Trần Nam 1 CHQTKD CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 1.1 Hệ thống giáo dục Việt Nam - Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
- Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: a.
- Giáo dục mầm non bao gồm có nhà trẻ và mẫu giáo b.
- Giáo dục phổ thông gồm: tiểu học, PTCS, PTTH c.
- Giáo dục nghề nghiệp gồm: TCCN và dạy nghề d.
- Giáo dục đại học và sau đại học gồm: đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ.
- Sự đổi mới của Luật giáo dục 2012 so với Luật giáo dục 2005 là coi giáo dục thường xuyên không chỉ là một phương thức học tập mà còn là một bộ phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho việc học tập suốt đời của nhân dân.
- Vào năm 2011 tỷ lệ sinh viên là 2,4% so với dân số Việt Nam (Theo thống kê của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo) và theo đề án phát triển giáo dục thì tỷ lệ này sẽ tăng lên 4% vào năm 2020.
- Theo thống kê của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo thì ngân sách Nhà nước cấp cho giáo dục vào năm 2013 là hơn 194.400 tỷ đồng và đã tăng lên so với năm 2012 là 24.000 tỷ đồng.
- Hệ thống giáo dục Việt Nam đang đổi mới theo hướng hội nhập khu vực và quốc tế với chiến lược lâu dài là mở rộng quy mô giáo dục trên cơ sở đảm bảo chất lượng.
- Mục tiêu lâu dài là xây dựng một xã hội học tập, trong đó ai cũng được học tập, đào tạo để thông thạo ít nhất một nghề.
- Tuy nhiên, đây là một mục tiêu mà để thực hiện được còn rất Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Trần Nam 2 CHQTKD nhiều khó khăn.
- Một trong những lý do là nguồn nhân lực của chúng ta còn quá hạn hẹp, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn nên chưa đủ để mở rộng mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Tổ chức và hoạt động giáo dục đã có những sự thay đổi căn bản, hướng tới sự đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa.
- Việt Nam cũng đã có những bước đi chủ động trong hội nhập giáo dục, tiếp nhận giáo dục từ nước ngoài.
- Nhiều năm qua, với chủ trương xã hội hóa giáo dục, nhiều trường đại học ra đời, nhưng chưa quan tâm đúng mức đến trường dạy nghề, TCCN, hệ thống đào tạo nghề nghiệp vẫn bị coi là nặng về lý thuyết.
- Luật giáo dục sửa đổi năm 2012 đã đánh dấu một bước phát triển mới cho giáo dục nghề nghiệp.
- Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Trần Nam 3 CHQTKD .
- Sơ đồ hệ thống giáo dục Việt Nam: Hình 1.1: Hệ thống giáo dục Việt Nam Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội Học viên: Vũ Trần Nam 4 CHQTKD Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo 1.2.1 Khái niệm chất lượng và chất lượng đào tạo - Trong kinh doanh có rất nhiều khái niệm về chất lượng sản phẩm như.
- Từ đặc tính sản phẩm: Chất lượng sản phẩm trong sản xuất công nghiệp là một tập hợp các đặc tính của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng của nó.
- Xuất phát từ quan điểm của người sản xuất: Chất lượng sản phẩm là sự đạt được và tuân thủ đúng những tiêu chuẩn, yêu cầu kinh tế kỹ thuật đã được thiết kế từ trước.
- Xuất phát từ người tiêu dùng: Chất lượng là sự phù hợp yêu cầu và mục đích của người tiêu dùng.
- Xuất phát từ mối quan hệ chi phí – lợi ích: Chất lượng sản phẩm là thoả mãn được khả năng thanh toán của khách hàng.
- Xuất phát từ cạnh tranh: Chất lượng sản phẩm là tạo ra các đặc điểm sản phẩm và dịch vụ mà đối thủ cạnh tranh không có được.
- Xuất phát từ thị trường: Chất lượng sản phẩm là sự thoả mãn và vượt sự mong đợi của khách hàng.
- Theo tài liệu trên trang web [20], chất lượng sản phẩm được các chuyên gia hàng đầu định nghĩa.
- Chất lượng là sự phù hợp với sử dụng, với công dụng.
- Chất lượng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính nhất định.
- Chất lượng sản phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ thuật, công nghệ và vận hành của sản phẩm, nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng được những yêu cầu của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích, ý định.
- Từ những khái niệm trên và chất lượng đào tạo ta thấy được.
- Chất lượng đào tạo tốt góp phần vào việc xây dựng thương hiệu, hình ảnh, danh tiếng của trường.
- Để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cần phải có một lực lượng lao động có chất lượng cao.
- Muốn vậy, phải nâng cao chất lượng đào tạo của trường vì thế việc nâng cao chất lượng đào tạo luôn là nhiệm vụ quan trọng của trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội nói riêng hay của hệ thống giáo dục của đất nước

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt